TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 22 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2021/TLST – HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 37/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Phượng K, sinh năm 2000 (vắng mặt).
Cư trú tại: Ấp 2, xã K, huyện U , tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Võ Văn L, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Cư trú tại: Ấp Ô, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 25/01/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Phượng K trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Võ Văn L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện U. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường hay bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Võ Văn L.
Về nuôi con chung: Gồm có 01 người tên Võ Đăng K, sinh ngày 21/11/2019. Sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu Kvà không yêu cầu cấp dưỡng.
Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Võ Văn L đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Võ Văn L vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Chị K có đơn đề nghị vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị Phượng K có đơn đề nghị vắng mặt,anh Võ Văn L vắng mặt không lý do nên căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Trần Thị Phượng K và anh Võ Văn L.
[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Phượng K và anh Võ Văn L tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2018 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện U , tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 96 năm 2018 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị K nhận thấy cuộc sống của anh chị có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị K yêu cầu ly hôn, anh L không có ý kiến phản hồi về yêu cầu xin ly hôn của chị K. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của chị K và anh L là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho anh chị. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Phượng K, chị Kđược ly hôn với anh Võ Văn L.
[3] Về nuôi con chung: Gồm có 01 người tên Võ Đăng K, sinh ngày 21/11/2019. Sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu Kvà không yêu cầu cấp dưỡng.
Anh L không có ý kiến phản hồi. Đối với cháu K dưới 36 tháng tuổi nên cần sự chăm sóc của mẹ, đồng thời chị K đủ điều kiện để nuôi con nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình để chị K tiếp tục nuôi dưỡng cháu Võ Đăng K, sinh ngày 21/11/2019. Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Thị Phượng K phải chịu 300.000 đồng. Chị Kđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006509 ngày 19/02/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Trần Thị Phượng K và anh Võ Văn L.
Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Phượng K, chị K được ly hôn với anh Võ Văn L.
Về nuôi con chung: Chị Trần Thị Phượng K được tiếp tục nuôi cháu Võ Đăng K, sinh ngày 21/11/2019.
Anh Võ Văn L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Trần Thị Phượng K.
Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.
Án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Thị Phượng K phải chịu 300.000 đồng. Chị K đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006509 ngày19/02/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 22/06/2021 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 48/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về