Bản án 48/2020/HNGĐ-ST ngày 18/12/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 48/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/12/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 361/2020/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Hoàng Y; nơi cư trú: Đường Đ, phường C, quận N, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Công H; nơi cư trú: Đường Đ, phường C, quận N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01/10/2020, trong bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Hoàng Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Hoàng Y và anh Nguyễn Công H kết hôn năm 2017 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Cầu Tre, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ngày 01 tháng 11 năm 2017. Sau khi kết hôn anh chị chung sống bình thường và có 01 con chung, đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính cách không phù hợp. Anh H mải mê chơi bời cá độ bóng đá, lô đề, không quan tâm đến gia đình vợ con, không đóng góp kinh tế. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng kể từ tháng 9/2019 anh H tiếp tục chơi lô đề, không chịu khó làm ăn, không quan tâm đến vợ con cả về tình cảm và vật chất nên anh chị đã sống ly thân, Từ đó đến nay anh chị không quan tâm đến nhau, cuộc sống và kinh tế riêng biệt. Đến nay chị Y xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Quá trình chung sống chị Y và anh H có một con chung là Nguyễn Lê Bảo A, sinh ngày 22 tháng 01 năm 2018. Khi ly hôn chị Y có nguyện vọng nuôi con Nguyễn Lê Bảo A vì cháu còn nhỏ. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Y trình bày chị và anh H không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Công H vắng mặt tại phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có bản tự khai thể hiện quan điểm gửi Tòa án như sau:

Anh H xác định điều kiện và quá trình anh và chị Y kết hôn như chị Y trình bày. Anh chị kết hôn tự nguyện và đã làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2019 thì nảy sinh mâu thuẫn do anh mải mê cờ bạc. Chị Y đã tha thứ và cho anh cơ hội để sửa chữa sai lầm nhưng anh H vẫn mải mê cờ bạc, thiếu trách nhiệm với gia đình, vợ con. Hai bên gia đình đã hòa giải nhưng không có kết quả. Vì vậy, chị Y xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung, anh chị có một con chung như chị Y trỉnh bày. Anh đồng ý để chị Y nuôi con Nguyễn Lê Bảo A. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, anh chị không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đ ảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự; bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật về việc có mặt tại Tòa án để tham gia phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cũng như vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng quy định theo khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Tòa án đã thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ được thẩm tra công khai tại phiên tòa, đề nghị Tòa án áp dụng các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Y được ly hôn với anh H. Giao con chung Nguyễn Lê Bảo A cho chị Y nuôi. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung chị Y không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Chị Y phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Xét về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Nguyễn Công H cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn anh Nguyễn Công H đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh H không đến Tòa án mặc dù đã được triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh H đã được tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân:

[3] Điều kiện và quá trình kết hôn như chị Y đã trình bày, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp . Sau khi kết hôn, chị Y và anh H chung sống bình thường và có 01 con chung thì phát sinh mâu thuẫn do anh chị bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp, không có tiếng nói chung và anh H thiếu trách nhiệm trong cuộc sống kinh tế gia đình, không quan tâm đến vợ con. Tại phiên tòa, chị Y giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, tha thiết xin được ly hôn với anh H vì tình cảm vợ chồng không còn. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị Y và anh H đã đến mức trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Y theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về việc nuôi con:

[4] Chị Y và anh H có một con chung như chị Y đã trình bày. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện con chung dưới 3 tuổi cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ , chị Y có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con và anh H đồng ý để con ở với mẹ nên căn cứ vào các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giao con Nguyễn Lê Bảo A cho chị Y trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật là phù hợp với quy định của pháp luật, tình hình thực tế và thỏa thuận của anh chị . Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị Y không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về việc chia tài sản chung:

[5] Chị Y và anh H thống nhất trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí:

[6] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14, chị Lê Hoàng Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Lê Hoàng Y được ly hôn anh Nguyễn Công H.

2. Về việc nuôi con:

Chị Y và anh H có một con chung là Nguyễn Lê Bảo A, sinh ngày 22 tháng 01 năm 2018. Giao con chung Nguyễn Lê Bảo A cho chị Y trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa v ụ cấp dưỡng nuôi con chị Y không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung:

Chị Y và anh H thống nhất trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Lê Hoàng Y phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006661 ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị Y đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Chị Lê Hoàng Y được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Nguyễn Công H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguy ện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2020/HNGĐ-ST ngày 18/12/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:48/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:18/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về