Bản án 48/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 48/2017/DS-ST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG GÓP HỤI 

Ngày 18 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 193/2017/TLST-DS ngày 03 tháng 7 năm 2017 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2017/QĐST - DS ngày 15 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị H (có mặt)

Trú tại: ấp T, thị trấn S, huyện Th, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn:

1/ Bà Nguyễn Thị M (có mặt)

2/ Ông Võ Thành T (vắng mặt)

Cùng trú tại: ấp T, thị trấn S, huyện Th, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn bà Trần Thị H trình bày: Vợ chồng bị đơn có mượn tiền của bà từ năm 2013 đến năm 2014 tổng số tiền là 210.000.000 đồng. Và từ năm 2014 bà có vô hụi do vợ chồng bị đơn làm chủ, tổng cộng là 06 dây hụi ngày. Sau khi kết toán nợ ngày 16/10/2014 âm lịch, bị đơn còn thiếu bà 314.500.000 đồng. Khi hòa giải ở địa phương ngày 02/11/2015, bị đơn còn thiếu số tiền 298.000.000 đồng. Bị đơn trả dần còn lại 274.500.000 đồng, từ tháng 02/2017  đến  nay  bị  đơn  không  trả  tiền  nữa.  Bà  yêu  cầu  bị đơn  trả  cho  bà 274.500.000 đồng. Tại phiên tòa nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn trả 265.500.000 đồng.

Tại phiên tòa bị đơn bà Nguyễn Thị M trình bày: Thống nhất lời trình bày của bà H về tiền mượn và tiền hụi. Vợ chồng còn nợ nguyên đơn 265.500.000 đồng và xin được trả dần số tiền trên.

Bị đơn ông Võ Thành T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo trình tự tố tụng. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền vay và tiền nợ hụi. Nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng góp hụi” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bị đơn ông Võ Thành T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Võ Thành T.

Bà Trần Thị H khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Võ Thành T và bà Nguyễn Thị H phải trả 265.500.000 đồng tiền hụi và tiền vay. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, bà H cung cấp biên nhận nợ của bà M và ông T ký ngày 16/10/2014 âm lịch với số tiền 314.500.000 đồng. Theo biên nhận nợ ông T, bà H thỏa thuận từ ngày làm biên nhận, hàng tháng sẽ trả tiền cho bà H 4.000.000 đồng, đến ngày 16/12/2015 âm lịch sẽ trả hàng tháng 8.000.000 đồng. Theo lời khai của nguyên đơn đến tháng 02/2017 bị đơn đã trả tiền còn lại là 265.500.000 đồng, đến nay thì không tiếp tục trả nợ nữa. Bị đơn đã thừa nhận còn thiếu nợ thì phải có trách nhiệm trả nợ. Nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 265.500.000 đồng là có căn cứ.

Bà M yêu cầu được trả dần số nợ, xét thấy vấn đề này không thuộc thẩm quyền của Tòa án mà là của Cơ quan thi hành án dân sự khi bản án đã có hiệu lực.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu phần án phí có giá ngạch là 265.500.000 đồng x 5% = 13.275.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a  khoản 1 Điều 39, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 471, Điều 474 và Điều 479 của Bộ luật dân sự năm 2005; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị H.

Buộc  ông  Võ  Thành  T  và  bà  Nguyễn  Thị  M  trả  cho  bà  Trần  Thị  H 265.500.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu 13.275.000 đồng. Hoàn trả lại cho bà Trần Thị H 6.862.500 đồng tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai số 0009669 ngày 03/7/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự  có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

521
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng góp hụi

Số hiệu:48/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về