Bản án 477/2020/KDTM-ST ngày 06/08/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH

BẢN ÁN 477/2020/KDTM-ST NGÀY 06/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Ngày 06 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 893/2019/TLST-KDTM ngày 10 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2020/QĐXXST-KDTM ngày 10 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại S.

Trụ sở: 396 UVK, Phường X, quận B, TP.HCM Đại diện: ông Huỳnh Ngọc P sinh năm: 1977 Giấy ủy quyền ngày 18/12/2019 (có mặt).

Bị đơn: Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng G (tên cũ: Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng C) Trụ sở: 185 HL, Phường 2, quận N, TP.HCM.

Địa chỉ Văn phòng giao dịch: Tầng 9 lầu 9 khu Cao ốc Văn phòng Y, số 205A đường L, Phường K, quận B, TP HCM.

Đại diện: Ông Nguyễn Hoành T, sinh năm: 1960 - Giám đốc Công ty. (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/9/2019 và các lời khai trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại S (có ông Huỳnh Ngọc P đại diện theo ủy quyền) trình bày:

Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại S (gọi tắt Công ty S) và Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng C (gọi tắt Công ty C), nay đổi tên thành Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng G (gọi tắt là Công ty G) đã ký kết hợp đồng kinh tế số 259/SMC-2018 ngày 02/01/2018 về việc thỏa thuận mua bán thép.

Thực hiện hợp đồng, Công ty S đã tiến hành giao hàng đúng tiêu chuẩn, quy cách, số lượng, địa điểm giao hàng và thời gian giao hàng theo đúng yêu cầu của bên mua hàng là Công ty C, chi tiết tiền hàng được thể hiện trong từng hóa đơn giá trị gia tăng.

Tính đến ngày 10/9/2019, tổng số tiền nợ gốc mà bị đơn chưa thanh toán cho nguyên đơn là 5.317.073.055 đồng (năm tỷ ba trăm mười bảy triệu không trăm bảy mươi ba ngàn không trăm năm mươi lăm) đồng.

Căn cứ theo điều khoản thanh toán của hợp đồng quy định:

-         Khoản 3.2 Điều 3: “Thời hạn thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A trong vòng 30 ngày hoặc 45 ngày hoặc tiền mặt. Được xác nhận theo từng đơn hàng cụ thể”.

-         Khoản 3.3 Điều 3: “Trong trường hợp Bên B thanh toán chậm so với thời hạn đã quy định theo từng đơn hàng cụ thể thì Bên B có trách nhiệm thanh toán lãi quá hạn cho số tiền chậm thanh toán với mức 1.2%/tháng. Thời điểm bắt đầu tính lãi phạt quá hạn kể từ ngày đến hạn thanh toán nhưng việc thanh toán trễ không vượt quá 07 (bảy) ngày”.

Tiền lãi tạm tính đến ngày 10/9/2019 là 724.791.376 (bảy trăm hai mươi bốn triệu bảy trăm chín mươi mốt ngàn ba trăm bảy mươi sáu) đồng.

Tổng tiền nợ gốc và lãi thể hiện trong đơn khởi kiện là 6.041.864.461 (sáu tỷ không trăm bốn mươi mốt triệu tám trăm sáu mươi bốn ngàn bốn trăm sáu mươi mốt) đồng.

Đến ngày hòa giải lần 2 (ngày 10/7/2020), tổng số nợ bị đơn chưa thanh toán cho nguyên đơn là 6.788.139.875 (sáu tỷ bảy trăm tám mươi tám triệu một trăm ba mươi chín ngàn tám trăm bảy mươi lăm) đồng, trong đó:

- Nợ gốc: 4.967.073.055 (bốn tỷ chín trăm sáu mươi bảy triệu không trăm bảy mươi ba ngàn không trăm năm mươi lăm) đồng.

- Nợ lãi: 1.821.066.820 (một tỷ tám trăm hai mươi mốt triệu không trăm sáu mươi sáu ngàn tám trăm hai mươi) đồng.

Và tiền lãi phát sinh từ ngày 11/7/2020 cho đến khi trả hết nợ gốc theo mức lãi suất 1.2%/tháng.

- Bị đơn Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng S (tên cũ trước đây là Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng C) có ông Nguyễn Hoành T đại diện trình bày:

Công ty TNHH MTV Vật liệu Xây dựng G (Tên cũ: Công ty TNHH MTV Vật liệu Xây dựng C) xác nhận có ký kết với Công ty S hợp đồng số 259/SMC-2018 ngày 02/01/2018 với nội dung đúng như nguyên đơn trình bày ở trên.

Bị đơn xác nhận số tiền nợ gốc bị đơn còn nợ nguyên đơn tính đến 10/7/2020 là 4.967.073.055 (bốn tỷ chín trăm sáu mươi bảy triệu không trăm bảy mươi ba ngàn không trăm năm mươi lăm) đồng.

Trong thời gian 2 năm trở lại đây, phía bị đơn gặp nhiều khó khăn khi các Dự án do bị đơn thi công đều bị vướng thủ tục hồ sơ nghiệm thu thanh toán nên việc thu hồi công nợ khách hàng khó khăn. Điều này dẫn tới việc thanh toán công nợ cho nguyên đơn bị chậm trễ so với thỏa thuận mà hai bên ký kết trong hợp đồng.

Bị đơn xác nhận việc thanh toán chậm trễ gây ra nhiều thiệt hại cho nguyên đơn, nhưng thật sự bị đơn đã cố gắng hết sức có thể để tìm nguồn tài chính thanh toán cho nguyên đơn.

Bị đơn đề nghị được thanh toán hết toàn bộ số tiền nợ gốc cho nguyên đơn chậm nhất đến ngày 31/7/2021.

Về tiền lãi chậm trả mà nguyên đơn yêu cầu, do bị đơn đang khó khăn về tài chính, việc thu hồi công nợ cũ đang không thuận lợi, hơn nữa vì tình hình dịch bệnh chung của xã hội nên đề nghị nguyên đơn miễn toàn bộ phần tính lãi.

Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. Do đó, Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

+ Yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc tính đến ngày 05/8/2020 là 4.567.073.055 (Bốn tỷ năm trăm sáu mươi bảy triệu không trăm bảy mươi ba ngàn, không trăm năm mươi lăm) đồng.

+ Yêu cầu bị đơn phải thanh toán khoản tiền lãi phát sinh tính đến ngày 05/8/2020 theo mức lãi suất 1.2%/tháng là 1.769.240.707 (một tỷ bảy trăm sáu mươi chín triệu hai trăm bốn mươi ngàn bảy trăm lẻ bảy) đồng.

Tổng số tiền yêu cầu bị đơn phải thanh toán 6.336.313.762 (Sáu tỷ ba trăm ba mươi sáu triệu ba trăm mươi ba ngàn bảy trăm sáu mươi hai) đồng.

Tiền lãi phát sinh được tiếp tục tính từ ngày 06/8/2020 cho đến khi bị đơn trả hết nợ gốc theo mức lãi suất 1.2%/tháng.

Thời hạn thanh toán: Chậm nhất đến ngày 31/12/2020, bị đơn phải thanh toán hết toàn bộ số nợ gốc và lãi phát sinh.

- Đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày:

+ Về nợ gốc: Bị đơn xác nhận, từ khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án cho đến trước ngày Tòa án mở phiên tòa xét xử thì bị đơn đã có thiện chí và trả được cho nguyên đơn số tiền nợ gốc là 2.221.066.820 (hai tỷ hai trăm hai mươi mốt triệu không trăm sáu mươi sáu ngàn tám trăm hai mươi) đồng.

Bị đơn xác nhận hiện nay còn nợ nguyên đơn số tiền nợ gốc tính đến ngày 05/8/2020 là 4.567.073.055 (Bốn tỷ năm trăm sáu mươi bảy triệu không trăm bảy mươi ba ngàn, không trăm năm mươi lăm) đồng.

+ Về nợ lãi: Bị đơn xác định về cách tính lãi, mức lãi suất và thời gian tính lãi mà nguyên đơn trình bày là đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Tuy nhiên, số tiền lãi thực tế mà nguyên đơn tính đến ngày 05/8/2020 là 1.769.240.707 (một tỷ bảy trăm sáu mươi chín triệu hai trăm bốn mươi ngàn bảy trăm lẻ bảy) đồng thì bị đơn chưa kiểm tra lại có chính xác không.

Về thời hạn thanh toán: Bị đơn đề nghị thanh toán toàn bộ số nợ gốc cho nguyên đơn chậm nhất đến ngày 31/12/2020.

Về tiền lãi: Đề nghị nguyên đơn miễn toàn bộ số tiền lãi cho bị đơn do hiện nay bị đơn đang khó khăn về tài chính, chưa thu hồi được công nợ từ các khách hàng của bị đơn. Trong trường hợp nguyên đơn không miễn toàn bộ lãi thì tại phiên tòa hôm nay, đề nghị nguyên đơn rút phần yêu cầu tính lãi, để sau khi bị đơn trả hết nợ gốc thì hai bên đối chiếu lại số lãi rồi hai bên giải quyết sau.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm đều tuân thủ đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Tòa án giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; Thẩm phán đã tiến hành thu thập chứng cứ đầy đủ, xác định đúng thành phần tham gia tố tụng. Tuy nhiên, thời hạn giải quyết vụ án đã quá thời hạn xét xử theo luật định.

Các đương sự trong vụ án đã thực hiện đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ do các đương sự cung cấp có trong hồ sơ vụ án thể hiện:

Giữa nguyên đơn và bị đơn có giao dịch việc mua bán hàng hóa thể hiện qua hợp đồng kinh tế và các hóa đơn GTGT. Tại các văn bản xác nhận số liệu công nợ, bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền nợ gốc chưa thanh toán phù hợp với số nợ gốc mà nguyên đơn thể hiện trong các văn bản xác nhận số liệu công nợ. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận.

Về yêu cầu tính tiền lãi là phù hợp theo hợp đồng hai bên ký kết.

Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Đây là vụ án tranh chấp về kinh doanh thương mại (Hợp đồng mua bán hàng hóa,) giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Bị đơn có trụ sở tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.

[1.2]. Khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện thì bị đơn là Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng C. Tuy nhiên, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án thì Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng C đã thay đổi tên gọi theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH Một thành viên do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/01/2020. Do vậy, Tòa án xác định lại bị đơn theo tên gọi mới là Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng G.

[2]. Về nội dung tranh chấp:

[2.1]. Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc tính đến ngày 05/8/2020 là 4.567.073.055 (Bốn tỷ năm trăm sáu mươi bảy triệu không trăm bảy mươi ba ngàn không trăm năm mươi lăm) đồng, phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện ở các hóa đơn giá trị gia tăng, do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Hội đồng xét xử xét thấy, số tiền nợ gốc này đã được bị đơn thừa nhận thể hiện trong các văn bản xác nhận số liệu công nợ (ngày 4/5/2020 và ngày 09/7/2020).

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn cũng xác nhận số nợ gốc còn lại chưa trả cho nguyên đơn tính đến ngày 05/8/2020 là 4.567.073.055 (Bốn tỷ năm trăm sáu mươi bảy triệu không trăm bảy mươi ba ngàn không trăm năm mươi lăm) đồng. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc này là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền lãi tính đến ngày 05/8/2020 là 1.769.240.707 (một tỷ bảy trăm sáu mươi chín triệu hai trăm bốn mươi ngàn bảy trăm lẻ bảy) đồng.

Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ theo điều khoản thanh toán của hợp đồng quy định:

-         Khoản 3.2 Điều 3: “Thời hạn thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A trong vòng 30 ngày hoặc 45 ngày hoặc tiền mặt. Được xác nhận theo từng đơn hàng cụ thể”.

-         Khoản 3.3 Điều 3: “Trong trường hợp Bên B thanh toán chậm so với thời hạn đã quy định theo từng đơn hàng cụ thể thì Bên B có trách nhiệm thanh toán lãi quá hạn cho số tiền chậm thanh toán với mức 1.2%/tháng. Thời điểm bắt đầu tính lãi phạt quá hạn kể từ ngày đến hạn thanh toán nhưng việc thanh toán trễ không vượt quá 07 (bảy) ngày”.

Như vậy căn cứ theo khoản 3.3 Điều 3 của Hợp đồng kinh tế quy định thì bị đơn phải trả thêm phần lãi quá hạn theo lãi suất mà hai bên thỏa thuận là 1.2%/tháng tính đến ngày 05/8/2020 là 1.769.240.707 (một tỷ bảy trăm sáu mươi chín triệu hai trăm bốn mươi ngàn bảy trăm lẻ bảy) đồng. Tiền lãi của từng hóa đơn mua hàng được thể hiện như sau:

Hóa đơn

Ngày giao

Hạn trả & Ngày trả

Phải trả (ĐVT: Đồng)

Đã thu (ĐVT: Đồng)

Còn lại (ĐVT: Đồng)

Ngày quá hạn

Lãi quá hạn (ĐVT: Đồng)

0003192

16/03/2018

30/04/2018

71,066,820

 

71,066,820

 

 

 

 

16/05/2018

 

71,066,820

-

16

454,828

0003643

03/04/2018

18/05/2018

512,035,150

 

512,035,150

 

-

 

 

18/07/2018

 

150,000,000

362,035,150

61

3,660,000

 

 

19/10/2018

 

200,000,000

162,035,150

154

12,320,000

 

 

30/11/2018

 

162,035,150

-

196

12,703,556

0003780

06/04/2018

21/05/2018

410,338,610

 

410,338,610

 

-

 

 

30/11/2018

 

337,964,850

72,373,760

193

26,090,886

 

 

30/01/2019

 

72,373,760

-

254

7,353,174

0004009

12/04/2018

27/05/2018

534,931,650

 

534,931,650

 

-

 

 

30/01/2019

 

77,626,240

457,305,410

248

7,700,523

 

 

05/03/2019

 

300,000,000

157,305,410

282

33,840,000

 

 

30/05/2019

 

50,000,000

107,305,410

368

7,360,000

 

 

11/07/2019

 

50,000,000

57,305,410

410

8,200,000

 

 

10/10/2019

 

50,000,000

7,305,410

501

10,020,000

 

 

17/01/2020

 

7,305,410

-

600

1,753,298

0003880

12/04/2018

27/05/2018

562,185,140

 

562,185,140

 

-

 

 

17/01/2020

 

92,694,590

469,490,550

600

22,246,702

 

 

 

18/06/2020

 

200,000,000

269,490,550

753

60,240,000

 

 

17/07/2020

 

200,000,000

69,490,550

782

62,560,000

 

 

31/07/2020

 

69,490,550

-

796

22,125,791

0004050

13/04/2018

28/05/2018

532,902,480

 

532,902,480

 

-

 

 

31/07/2020

 

130,509,450

402,393,030

795

41,502,005

 

 

 

 

 

402,393,030

800

128,765,770

0004164

17/04/2018

01/06/2018

722,192,790

 

1,124,585,820

796

229,946,184

0004335

21/04/2018

05/06/2018

512,626,510

 

1,637,212,330

792

162,400,078

0004415

24/04/2018

08/06/2018

515,487,390

 

2,152,699,720

789

162,687,820

0004530

27/04/2018

11/06/2018

735,261,010

 

2,887,960,730

786

231,166,062

0004822

09/05/2018

23/06/2018

187,662,365

 

3,075,623,095

774

58,100,268

0004823

09/05/2018

23/06/2018

514,109,200

 

3,589,732,295

774

159,168,208

0005058

16/05/2018

30/06/2018

481,908,790

 

4,071,641,085

767

147,849,617

0005757

31/05/2018

15/07/2018

495,431,970

 

4,567,073,055

752

149,025,937

 

 

05/08/2020

 

 

 

0

 

TỔNG CỘNG

6,788,139,875

2,221,066,820

4,567,073,055

 

1,769,240,707

Về thời hạn trả: Nguyên đơn đồng ý cho bị đơn thời hạn trả nợ gốc, nợ lãi và lãi phát sinh chậm nhất đến ngày 31/12/2020 là đã kéo dài thời hạn trả nợ cho bị đơn, điều này có lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.3]. Ý kiến của bị đơn đề nghị miễn toàn bộ tiền lãi phát sinh do bị đơn khó khăn về tài chính.

Hội đồng xét xử xét thấy: Việc bị đơn vi phạm thời hạn thanh toán trong một thời gian dài đã gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, hơn nữa nguyên đơn không đồng ý miễn toàn bộ tiền lãi phát sinh nên không có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bị đơn trình bày.

Ý kiến của bị đơn đề nghị nguyên đơn rút phần yêu cầu tính lãi, để sau khi bị đơn trả hết nợ gốc thì hai bên đối chiếu lại số lãi rồi hai bên giải quyết sau. Ý kiến này không được nguyên đơn đồng ý và chấp nhận nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét đề nghị của bị đơn.

[3]. Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận về việc đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn có cơ sở.

[4]. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy có đủ căn cứ để chấp toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền nợ gốc và tiền lãi quá hạn tính đến ngày 05/8/2020 là 6.336.313.762 (Sáu tỷ ba trăm ba mươi sáu triệu ba trăm mươi ba ngàn bảy trăm sáu mươi hai) đồng.

Ngoài ra, bị đơn còn phải chịu tiền lãi phát sinh tính từ ngày 06/8/2020 trở đi cho đến khi thực trả hết nợ gốc theo mức lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận là 1.2%/tháng.

[5]. Về án phí:

Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm trên toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận (6.336.313.762 đồng) là 114.336.314 đồng.

Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 24; 34; 35; 42; 50 và 306 của Luật thương mại;

- Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

- Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại S.

- Buộc Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng G phải trả cho Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại S số tiền nợ gốc và tiền lãi quá hạn tính đến ngày 05/8/2020 là 6.336.313.762 (Sáu tỷ ba trăm ba mươi sáu triệu, ba trăm mươi ba ngàn bảy trăm sáu mươi hai) đồng, trong đó:

+ Nợ gốc : 4.567.073.055 đồng.

+ Nợ lãi : 1.769.240.707 đồng.

Tiền lãi phát sinh được tiếp tục tính từ ngày 06/8/2020 trở đi cho đến khi Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng G trả hết nợ gốc theo mức lãi suất 1.2%/tháng.

Thời hạn thanh toán: chậm nhất đến ngày 31/12/2020.

2. Việc thi hành án được thực hiện tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Về án phí:

- Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng G phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 114.336.314 (một trăm mười bốn triệu ba trăm ba mươi sáu ngàn ba trăm mười bốn) đồng.

- Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại S được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 57.021.000 (năm mươi bảy triệu không trăm hai mươi mốt ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số 0042451 ngày 09/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh

4. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

346
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 477/2020/KDTM-ST ngày 06/08/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Số hiệu:477/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 06/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về