Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 26/10/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 47/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/10/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 10 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2020 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ka M, sinh năm 1985. Địa chỉ: đường Â, thôn N, xã L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt.

Bị đơn: Ông K’G, sinh năm 1971. Địa chỉ: xã Đ, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 8 năm 2019, trong quá trình xét xử và tại phiên tòa nguyên đơn bà Ka M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông K’G kết hôn ngày 26-11-2009, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Trước khi kết hôn vợ chồng có tìm hiểu nhau khoảng một năm, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 8 năm 2010 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, ông K’G có quan hệ ngoại tình, từ năm 2010 vợ chồng đã sống ly thân đến nay, nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau, bà yêu cầu ly hôn ông K’G, việc ly hôn bà đã suy nghĩ kỹ và tự nguyện.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Ka My H, sinh ngày 18-3- 2011. Khi ly hôn bà yêu cầu giao con chung cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông K’G phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung, tài sản nợ chung, nợ riêng: đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản Ngoài ra, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nào khác.

Tại phiên tòa bị đơn ông K’G vắng mặt không rõ lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập, thông báo nhiều lần nhưng ông K’G đều vắng mặt, nên Tòa án không lấy được lời khai của ông K’G.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại điện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà Ka M và ông K’G ly hôn, chấp nhận yêu cầu của bà Ka M về giao con chung. Giao con chung Ka My H, sinh ngày 18-3-2011 giao con chung cho bà Ka M trực tiếp nuôi dưỡng, ông K’G không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản không xem xét giải quyết. Buộc bà Ka M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Ka M có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông K’G. Ông K’G hiện đang cư trú tại huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Do đó, căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Bà Ka M và ông K’G tự nguyện kết hôn ngày 26 tháng 11 năm 2009, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Ka M và ông K’G là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ vợ chồng của ông, bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc bà Ka M yêu cầu được ly hôn với ông K’G là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, có cơ sở xác định bà Ka M và ông K’G có một con chung tên là Ka My H, sinh ngày 18-3-2011. Khi ly hôn bà Ka M yêu cầu giao con chung cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông K’G phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, nguyện vọng của cháu Ka My H là được sống cùng với mẹ bà Ka M là tự nguyện, không bị ai ép buộc; Hiện nay con chung đang sống cùng với bà Ka M; Cần ổn định cuộc sống của con chung; Bà Ka M có việc làm, thu nhập ổn định, có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, nên cần giao con chung Ka My H cho bà Ka M trực tiếp nuôi dưỡng, ông K’G không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung; Tài sản nợ chung; Tài sản nợ riêng đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết về tài sản, nên không xem xét giải quyết về tài sản.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở và phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Bà Ka M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 và 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Ka M và ông K’G ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung Ka My H, sinh ngày 18-3-2011 cho bà Ka M trực tiếp nuôi dưỡng, ông K’G không phải cấp dưỡng nuôi con.

Quyền, nghĩa vụ thăm nom con; thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; thay đổi mức cấp dưỡng của các đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Buộc bà Ka M phải chịu án phí dân sư sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2016/0014634 ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. Bà Ka M đã nộp đủ án phí.

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 26/10/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:47/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về