Bản án 467/2017/DS-ST ngày 11/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 467/2017/DS-ST NGÀY 11/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 11 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 551/2016/TLST-DS ngày 01 tháng 11 năm 2016 về “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 983/2017/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1555/2017/QĐST-DS ngày 21 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H; địa chỉ trụ sở: Đường A, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:

Ông Trần Hoàng P, sinh năm 1988; cư trú tại: Đường E, Phường F, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh; là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 2301243111 HC/GUQ ngày 16/3/2017), (Vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Trần Thu T, sinh năm 1967; trú tại: Đường L, Phường M, QuậnN, Thành phố Hồ Chí Minh, (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 9 năm 2016 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H có ông Trần Hoàng P là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 06/12/2013, ông Trần Thu T ký hợp đồng tín dụng trả góp số 2301243111 với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H (gọi tắt là Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H, tên cũ là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tài chính P) để vay số tiền 12.128.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất vay 6,16%/tháng, thời hạn vay 15 tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Trần Thu T có trách nhiệm trả góp vào ngày 02 hàng tháng, số tiền trả góp hàng tháng là 1.276.000 đồng, thời gian thực hiện thanh toán bắt đầu từ ngày 02/01/2014, nếu ông Trần Thu T không thanh toán đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì ông Tâm phải chịu khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng.

Thực hiện hợp đồng, ông Trần Thu T đã nhận đủ số tiền vay 12.128.000 đồng và thanh toán cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H 06 lần với số tiền7.406.000 đồng. Từ ngày 18/8/2014, ông Trần Thu T không thanh toán tiền nợ cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H nữa. Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H đã nhiều lần nhắc nhở ông Trần Thu T trả nợ còn lại nhưng ông Trần Thu T vẫn không trả. Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H khởi kiện ông Trần Thu T và yêu cầu ông Tâm phải thanh toán cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H các khoản nợ còn lại tính đến ngày 21/7/2017 theo hợp đồng tín dụng nêu trên như sau: Nợ vay là 11.734.000 đồng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay), tiền phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán là 1.100.000 đồng. Tổng cộng 02 khoản này là: 12.834.000 đồng.

Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Tiền lãi phát sinh do chậm thi hành án (nếu có) thì Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H yêu cầu tính tiền lãi đối với số tiền ông Trần Thu T chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H không yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sựcho ông Trần Thu T. Ông Trần Thu T có đến Tòa án viết bản tự khai ngày22/11/2016 trình bày ông Trần Thu T thống nhất với ý kiến trình bày của đại diện Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng, số tiền đã vay, số tiền đã trả, số tiền còn nợ như nguyên đơn trình bày là đúng. Do ông Trần Thu T gặp khó khăn, việc làm không ổn định, không có khảnăng thanh toán ngay số nợ còn lại nên ông đề nghị được trả góp hàng tháng, mỗi tháng thanh toán 500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ.

Sau đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa có kèm Giấy triệu tập đương sự để triệu tập ông Trần Thu T tới Tòa án tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử nhưng ông Trần Thu T không đến, do đó Tòa án không tiến hành hòa giải giữa nguyên đơn và bị đơn được.

Sau khi được tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không đồng ý với yêu cầu về thời hạn thanh toán nợ của bị đơn là mỗi tháng bị đơn thanh toán 500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp về hợp đồng tín dụng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp.

Về tố tụng: Tòa án đã xác định đúng người tham gia tố tụng. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Về nội dung: Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H đã ký hợp đồng tín dụng với ông Trần Thu T theo như nội dung vụ án đã trình bày, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Ông Trần Thu T có vay tiền của Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H có ký hợp đồng tín dụng, do đó có cơ sở xác định giữa ông Trần Thu T và Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H có giao kết hợp đồng dân sự vay tài sản, đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do ông Trần Thu T không trả tiền đúng hạn nên Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H khởi kiện. Ông Trần Thu T cư trú tại Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộ thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ ChíMinh.

Về người tham gia tố tụng: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Giấy triệu tập đương sự triệu tập ông Trần Thu T tới Tòa án để giải quyết vụ án nhưng ông Trần Thu T chỉ đến Tòa án viết bản tự khai ngày 22/11/2016, sau đó ông Trần Thu T vắng mặt không có lý do.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa kèm Giấy triệu tập đương sự cho ông Trần Thu T, nhưng tại phiên tòa hôm nay, ông Trần Thu Tvẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ Điều 227, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn ôngTrần Thu T.

Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2].Về yêu cầu của các đương sự:

Đối với yêu cầu của Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số 2301243111 ngày 06/12/2013 được ký giữa ông Trần Thu T với Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H cho thấy việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là có thật, nội dung mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật tại các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nêu trên và bảng kê chi tiết nợ tiền gốc và lãi thể hiện ông Trần Thu Tcó vay của Công tyTài chính TNHH Một thànhviên H số tiền 12.128.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất  vay 6,16%/tháng, thời hạn vay 15 tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Trần Thu T có trách nhiệm trả góp vào ngày 02 hàng tháng, số tiền trả góp hàng tháng là1.276.000 đồng, thời gian thực hiện thanh toán bắt đầu từ ngày 02/01/2014, nếu ông Trần Thu T không thanh toán đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì ông phải chịu khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng. Ông Trần Thu T đã thanh toán cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H 06 lần với số tiền 7.406.000 đồng. Từ ngày 18/8/2014, ông Trần Thu T không thanh toán tiền nợ cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H nữa.

Như vậy theo nguyên đơn thì tính đến ngày 21/7/2017, bị đơn còn thiếu nguyên đơn khoản tiền nợ góp còn lại là 11.734.000 đồng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay), khi ký hợp đồng ông Trần Thu T có thỏa thuận về việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán chậm trễ nên ông Trần Thu T phải chịu tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán chậm là 1.100.000 đồng, tổng cộng 02 khoản nợ này là 12.834.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả khoản tiền trên làm một lần ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoàn 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp dụng theo quy định của Luật này” , theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Hội đồng xét xử nhận định đối với hợp đồng vay mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất của hợp đồng vay được thực hiện theo thỏa thuận mà không theo quy định tại khoản 1 Điều 467 của Bộ luật dân sự năm 2005 mà phải theo khoàn 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Như vậy, Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H yêu cầu ông Trần Thu T trả số tiền góp còn nợ 11.734.000 đồng (bao gồm cả vốn và lãi) là có căn cứ chấp nhận. Đối với yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán chậm trễ nên bị đơn phải chịu tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán chậm là 1.100.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy hợp đồng tín dụng trả góp số 2301243111 ngày 06/12/2013 có quy định rõ về phạt vi phạm, ông Trần Thu T đã ký kết hợp đồng này là đã đồng ý nghĩa vụ chịu phạt ngay từ khi ký kết, hơn nữa nguyên đơn chỉ chốt nợ trong 15 tháng mà không tiếp tục tính lãi theo hợp đồng là đã có lợi cho bị đơn, số nợ cũng đã lâu, gây thiệt hại cho nguyên đơn nên yêu cầu bị đơn chịu phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Bị đơn ông Trần Thu T có bản tự khai ngày 22/11/2016 trình bày ông thống nhất với ý kiến trình bày của đại diện Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H về việc ký kết, thực hiện hợp đồng, số tiền đã vay, số tiền đã trả, số tiền còn nợ như nguyên đơn trình bày là đúng. Do ông Trần Thu T gặp khó khăn, việc làm không ổn định, không có khả năng thanh toán ngay số nợ còn lại nên ông đề nghị được trả góp hàng tháng, mỗi tháng thanh toán 500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ. Nguyên đơn không đồng ý với yêu cầu về thời hạn thanh toán này của bị đơn. Việc thỏa thuận là ý chí tự nguyện của các bên đương sự, nguyên đơn không đồng ý với đề nghị thỏa thuận về thời hạn thanh toán của bị đơn là ý chí tự nguyện của nguyên đơn.

Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H đối với việc buộc bị đơn ông Trần Thu T phải trả một lần ngay sau khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật cho nguyên đơn số tiền nợ còn lại: Nợ vay là 11.734.000 đồng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay), tiền phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán là 1.100.000 đồng. Tổng cộng 02 khoản này là: 12.834.000 đồng.

Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài Chính TNHH Một Thành Viên H.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án của Chính phủ quy định về án phí, lệ phí Tòa án, yêu cầu của Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H được chấp nhận nên ông Trần Thu T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 12.834.000 đồng x 5% = 641.700 đồng. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên H số tiền 320.850 đồng mà Công ty đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2016/0017173 ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150 Điều 177, Điều 203, Điều 217, Điều 218, Điều 219, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 361, 305, 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005; Căn cứ Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008; Căn cứ Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 và Điều 48 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H.

- Buộc ông Trần Thu T chịu trách nhiệm trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H số tiền nợ tính đến ngày 21/7/2017 theo hợp đồng tín dụng số 2301243111 ngày 06/12/2013 là 12.834.000 (Mười hai triệu tám trăm ba mươi bốn nghìn) đồng, trả một lần ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ khi Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Trần Thu T chưa trả hết số tiền nêu trên thì hàng tháng ông Trần Thu T còn phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Thu T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 641.700 (Sáu trăm bốn mươi mốt nghìn bảy trăm) đồng đối với khoản nợ mà ông Trần Thu T phải trả là 12.834.000 (Mười hai triệu tám trăm ba mươi  bốn nghìn) đồng.

Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là 320.850 (Ba trăm hai mươi nghìn tám trăm năm mươi) đồng theo biên lai thu số AA/2016/0017173 ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

3- Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên H, bị đơn ông Trần Thu T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

694
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 467/2017/DS-ST ngày 11/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:467/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về