Bản án 46/2021/HNGĐ-ST ngày 14/09/2021 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH B

BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số:

149/2021/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn và nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2021 và Thông báo mở lại phiên tòa số: 06A/TB- TA ngày 06/9/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Văn P, sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp D, xã Long Đ, huyện Đ, tỉnh B. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Bùi Thị Sầu H, sinh năm 1983. Địa chỉ: Khóm 1, phường H, thị xã G, tỉnh B (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Lê Văn P trình bày:

Anh Lê Văn P và chị Bùi Thị Sầu H chung sống vợ chồng với nhau vao năm 2005, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Cuôc sông vơ chông ban đâu rât hoa hơp, quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Đến đầu năm 2021 cuộc sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, sống không còn hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên tranh cải, gia đình có nhiều lần hàn gắn nhưng không thành, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Nay anh P yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau đối với bị đơn chị Bùi Thị Sầu H:

Về hôn nhân: Yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với chị Bùi Thị Sầu H.

Về con chung: Đồng ý giao con chung tên Lê Gia V, sinh ngày 24/5/2005 và Lê P Anh, sinh ngày 28/12/2011 cho chị Bùi Thị Sầu H trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, anh xin tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Bùi Thị Sầu H trình bày:

Chị H đồng ý theo phần trình bày của anh Lê Văn P, vợ chồng chung sống với nhau năm 2005 (16 năm), có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống. Đối với yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn P, chị H có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Chị Bùi Thị Sầu H đồng ý theo yêu cầu ly hôn của anh P.

Về con chung: Lê Gia V, sinh ngày 24/5/2005 và Lê P Anh, sinh ngày 28/12/2011, hiện tại chị H đang nuôi con, yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến phát biểu tranh luận của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thực hiện đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử, việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát đúng thời hạn. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu HĐXX tuyên không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lê Văn P và chị Bùi Thị Sầu H.

Về con chung: Giao chị Bùi Thị Sầu H nuôi con chung tên Lê Gia V, sinh ngày 24/5/2005 và Lê P Anh, sinh ngày 28/12/2011, tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lê Văn P. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án có đủ căn cứ nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Lê Văn P và chị Bùi Thị Sầu H đều có đơn xin xét xử vắng mặt. HĐXX căn cứ vào Điều 228 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xét xử vắng mặt anh P, chị H tại phiên tòa.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Vào năm 2005, anh Lê Văn P và chị Bùi Thị Sầu H tự nguyện sống chung vợ chồng với nhau, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Anh P và chị H thống nhất, đến đầu năm 2021 cuộc sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, sống không còn hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên tranh cải, gia đình có nhiều lần hàn gắn nhưng không thành, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc.

Hội đồng xét xử xét thấy, về quan hệ hôn nhân anh P và chị H chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2005, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vì vậy, hôn nhân giữa anh P và chị H là hôn nhân không hợp pháp nên không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1, Điều 9; Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội.

[2.2] Về con chung: Tại biên bản ghi ý kiến ngày 10/6/2021, con chung Lê Gia V và Lê P Anh có nguyện vọng sống với chị Bùi Thị Sầu H. Vì vậy, HĐXX có căn cứ giao hai người con chung tên Lê Gia V, sinh ngày 24/5/2005 và Lê P Anh, sinh ngày 28/12/2011 cho chị Bùi Thị Sầu H nuôi dưỡng, tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lê Văn P, anh P không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Nguyên đơn anh Lê Văn P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; khoản 4, Điều 147 ; Điều 228; Điều 238 và Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Áp dụng các khoản 1, Điều 9; Điều 14; Điều 51; Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 của Quốc hội.

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27; tiểu mục 1.1, mục 1 phần II danh mục án phí Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lê Văn P và chị Bùi Thị Sầu H.

2. Về quan hệ con chung: Giao hai người con chung tên Lê Gia V, sinh ngày 24/5/2005 và Lê P Anh, sinh ngày 28/12/2011 cho chị Bùi Thị Sầu H nuôi dưỡng, tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lê Văn P, anh P không trực tiếp nuôi con, có quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: anh Lê Văn P phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh P đã dự nộp 300.000đ tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003601 ngày 31/5/2021, tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã G sẽ được chuyển thu án phí.

Án sử sơ thẩm công khai, báo cho các đương sự vắng mặt biết thời hạn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2021/HNGĐ-ST ngày 14/09/2021 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:46/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về