Bản án 46/2020/HNGĐ-PT ngày 03/12/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU 

BẢN ÁN 46/2020/HNGĐ-PT NGÀY 03/12/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 03 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 49/2020/TLPT-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2020 về việc“Xin ly hôn”.

Do bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 162/2020/HNGĐ-ST ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 34/2020/QĐ-PT ngày 17 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Trần Kim N, sinh năm 1963 (Có mặt).

Địa chỉ: Số 233, đường Lý Văn L, khóm 2, phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1956 (Có mặt).

Địa chỉ: Số 178, đường Ngô Q, khóm 5, phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Bà Trần Kim N trình bày tại đơn khởi kiện như sau:

- Về hôn nhân: Qua tìm hiểu bà N và ông N1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1988, tuy có điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung. Nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nay bà N yêu cầu được ly hôn với ông N1 .

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Mỹ Linh, sinh ngày 2/9/1989. Do con đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án bà N có đơn xin từ chối hòa giải và xét xử. Đồng thời xin vắng mặt tại phiên tòa lý do bệnh tim, lớn tuổi, không sống chung với bị đơn 01 năm và không muốn gặp mặt bị đơn.

* Bị đơn là ông Nguyễn Văn N1 trình bày tại phiên tòa như sau:

- Về hôn nhân: Ông N1 cho rằng bà N trình bày trong đơn khởi kiện không đăng ký kết hôn là không đúng; vợ, chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, thành phố Cà Mau vào năm 1990.

Nguyên nhân mâu thuẫn vợ, chồng không đúng như bà N trình bày. Từ khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, không có mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chỉ là những mâu thuẫn nhỏ nhặt trong gia đình có thể hàn gắn được, hiện tại ông vẫn còn tình cảm với bà N, nên ông yêu cầu Tòa án hàn gắn sống lại với bà N. Nay bà N yêu cầu ly hôn ông không đồng ý.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Mỹ Linh, sinh ngày 2/9/1989. Do con đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu.

- Về tài sản chung: Ông N1 khai có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Ông N1 khai không có.

Tại bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số:49/2020/HNGĐ-ST ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.

- Áp dụng các Điều 27, 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình:

- Căn cứ các Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Không chấp nhận yêu cầu của bà Trần Kim N về việc xin ly hôn ông Nguyễn Văn N1 .

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.

Ngày 28/9/2020 bà Trần Kim N có đơn kháng cáo, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa toàn bộ án sơ thẩm yêu cầu được ly hôn với ông N1 .

Tại phiên tòa:

- Bà Trần Kim N là nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Ông Nguyễn Văn N1 là bị đơn có thay đổi ý kiến đồng ý ly hôn với bà Trần Kim N .

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tiến hành đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự; các đương sự chấp hành đúng với quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định. Về nội dung: Căn cứ Điều 300; khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa bà Trần Kim N và ông Nguyễn Văn N1. Về con chung đã trưởng thành, về tài sản chung và nợ chung không xem xét. Nếu có yêu cầu được giải quyết thành vụ án khác.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Xét kháng cáo của bà Trần Kim N xác định hôn nhân của ông, bà không có hạnh phúc, Nay bà cương quyết xin ly hôn. Đối với ông N1 tại phiên tòa hôm nay ông có thay đổi ý kiến thống nhất ly hôn theo yêu cầu của bà N. Việc thống nhất đồng ý thuận tình ly hôn của ông N1 trên tinh thần tự nguyện không bị ràng buộc về mặt ý chí, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Do đó Hội đồng xét xử sửa án sơ thẩm công nhận sự thỏa thuận, thuận tình ly hôn của bà Trần Kim N và ông Nguyễn Văn N1 .

Về con chung có 01 cháu tên Nguyễn Mỹ Linh, sinh ngày 2/9/1989. Đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, nếu có tranh chấp được giải quyết thành vụ án khác.

[2]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tại phiên tòa chấp nhận việc kháng cáo của bà N là có căn cứ phù hợp với nhận định trên.

Vì vậy, Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm số 162/2020/HNGĐ-ST ngày 15/9/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.

[3]. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà N phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 19/6/2020 bà đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0002025 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Án phí hôn nhân và gia đình phúc thẩm là 300.000đ, ông N1 phải chịu. Ngày 28/9/2020 bà N đã dự nộp tạm ứng số tiền 3000.000đ (Lai thu số 0002417) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được hoàn lại.

[4]. Những quyết định khác của án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 300; Khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án:

1. Sửa bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số:162/2020/HNGĐ-ST ngày 15/9/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

- Áp dụng Điều 51, Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Công nhận sự thỏa thuận, thuận tình ly hôn giữa bà Trần Kim N và ông Nguyễn Văn N1 .

- Về con chung: Đã trưởng thành; Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

 3. Về án phí:

- Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 19/6/2020 bà N đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai số 0002025 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

- Án phí hôn nhân và gia đình phúc thẩm là 300.000 đồng, ông N1 phải chịu (Chưa nộp). Ngày 28/9/2020 bà N đã dự nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng (Lai thu số 0002417) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được hoàn lại.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các quyết định khác của án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2020/HNGĐ-PT ngày 03/12/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:46/2020/HNGĐ-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về