Bản án 453/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 453/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 4 năm 2019 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1558/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2018 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2019/QĐST-DS ngày 29 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Thanh P, sinh năm 1974; Địa chỉ cư trú: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến tre. (Vắng mặt)

- Bị đơn: Bà Đỗ Thị Thanh N, sinh năm 1975; Địa chỉ cư trú: đường D, Phường E, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 11 năm 2018 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông Trần Thanh P trình bày:

Ông và bà Đỗ Thị Thanh N tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre vào ngày 26 tháng 12 năm 1998. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do không hòa hợp về tính tình, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ với nhau. Ông về nhà cha mẹ ruột sinh sống và ly thân với bà N từ tháng 10/2016 cho đến nay. Ông không còn tình cảm với bà N nên khởi kiện yêu cầu:

Về quan hệ hôn nhân: Ông yêu cầu ly hôn với bà N.

Về con chung: Ông giao cho bà N trực tiếp nuôi con chung tên Trần Đỗ Tuyết Ngọc, sinh ngày 04/5/2016. Ông cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 (hai triệu) đồng.

Về chia tài sản khi ly hôn: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tại bản tự khai và biên bản lấy lời khai ngày 14/01/2019, bị đơn – bà Đỗ Thị Thanh N trình bày:

Bà thống nhất với lời khai của ông Trần Thanh P về thời gian kết hôn, người trực tiếp nuôi con chung, mức cấp dưỡng nuôi con và tài sản. Bà và ông P phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân với nhau từ năm 2016 cho đến nay. Bà không đồng ý ly hôn vì ông P có người phụ nữ khác, bà muốn kéo dài quan hệ hôn nhân càng lâu càng tốt.

3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự: Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa cũng như các đương sự chấp hành đúng trình tự, thủ tục tố tụng do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.

Về nội dung vụ án: Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ông P yêu cầu ly hôn với bà N. Bà N cư trú tại Phường E, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, đây là tranh chấp về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng:

- Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Xét, yêu cầu của nguyên đơn phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:

Hôn nhân giữa ông P và bà N là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo giấy chứng nhận kết hôn số 1391, quyển số 01/1998, ngày 26/12/2018 của Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Hôn nhân chỉ bền vững khi vợ chồng yêu thương, tôn trọng, tin tưởng, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và cùng nhau vun đắp hạnh phúc gia đình. Xét, ông P và bà N sống riêng và ly thân với nhau từ năm 2016 cho đến nay là khá lâu, khả năng hàngắn đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56  Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

Xét, bà N không đồng ý ly hôn nhưng bà không đưa ra được giải pháp để giải tỏa mâu thuẫn, giữ gìn hạnh phúc gia đình nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để chấp nhận.

Về con chung: Bà N đang trực tiếp nuôi con chung tên Trần Đỗ Tuyết N, sinh ngày 04/5/2016. Ông P giao cho bà N tiếp tục nuôi con và cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/1 tháng là đảm bảo quyền lợi cho con nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung: Ông P và bà N không yêu cầu chia tài sản khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng và án phí cấp dưỡng định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 và điểm a khoản 6 của Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 110 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Thanh P được ly hôn với bà Đỗ Thị Thanh N.

Giấy  chứng  nhận  đăng  ký  kết  hôn  số  số  1391,  quyển  số  01/1998,  ngày 26/12/2018 của Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre hết hiệu lực.

2. Về con chung: Bà Đỗ Thị Thanh N là người trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trần Đỗ Tuyết N, sinh ngày 04/5/2016. Ông Trần Thanh P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 (hai triệu) đồng, bắt đầu thi hành từ tháng 5/2019.

Ông P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về chia tài sản khi ly hôn: Ông P và bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí: Ông P phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) và án phí cấp dưỡng định kỳ là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), được cấn trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0001517 ngày 03/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông P phải nộp thêm số tiền án phí là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 453/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:453/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về