TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 45/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN
Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 118/2021/TLST - HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Danh Thị Bé T, sinh năm: 1973 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã L, huyện Q, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Cao Văn N, sinh năm: 1974 (có đơn đề nghị vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 23/02/2021 và quá trình giải quyết vụ án, chị Danh Thị Bé T là nguyên đơn trình bày:
Chị và anh N kết hôn tháng 01/1995, không có đăng ký kết hôn, chung sống hạnh phúc đến năm 2005 thì xảy ra mâu thuẫn do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống hằng ngày thường cự cãi nhau. Đầu năm 2006, chị và anh N chấm dứt quan hệ vợ chồng và sống ly thân với nhau cho đến nay.
Quá trình chung sống chị và anh N có hai người con chung là Cao Văn X, sinh năm 1996 và Cao Minh Y, sinh năm 2000, các con chung đã sống tự lập.
Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết: Yêu cầu được ly hôn với anh N; về con chung: Cháu X và cháu Y đã trên 18 tuổi và sống tự lập nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai ngày 26/3/2021, anh Cao Văn N là bị đơn trình bày:
Anh và chị T kết hôn năm 1995, không có đăng ký kết hôn, chung sống đến năm 2006 thì xảy ra mâu thuẫn và hai bên tự chấm dứt quan hệ vợ chồng cho đến nay.
Quá trình chung sống anh và chị T có hai người con chung là Cao Văn X, sinh năm 1996 và Cao Minh Y, sinh năm 2000. Đối với yêu cầu của chị T, anh có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân anh đồng ý ly hôn; về con chung: Cháu X và cháu Y đã trên 18 tuổi và sống tự lập nên thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản chung và nợ chung anh thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Danh Thị Bé T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Cao Văn N, đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh N là bị đơn cư trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Anh N có đơn đề nghị vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt anh theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh N tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, kể từ năm 1995 cho đến năm 2005, quá trình chung sống anh, chị có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn là vi phạm về điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Cho nên, quan hệ hôn nhân của chị T và anh N là không có giá trị pháp lý, căn cứ khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử không công nhận chị T và anh N là vợ chồng.
Về con chung: Chị T và anh N có hai người con chung là cháu Cao Văn X, sinh năm 1996 và cháu Cao Minh Y, sinh năm 2000. Các con chung giữa chị T và anh N đều trên 18 tuổi và sống tự lập, chị T và anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
Về tài sản và nợ chung: Chị T và anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 14, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình;
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân không công nhận chị Danh Thị Bé T và anh Cao Văn N là vợ chồng.
2. Về con chung: Chị Danh Thị Bé T và anh Cao Văn N có hai người con chung là cháu Cao Văn X, sinh năm 1996 và cháu Cao Minh Y, sinh năm 2000, các con chung giữa chị T và anh N đều trên 18 tuổi và sống tự lập, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
3. Về án phí: Chị Danh Thị Bé T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002200 ngày 19/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Kiên Giang, chị T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Danh Thị Bé T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án là ngày 22/4/2021. Anh Cao Văn N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án 45/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn
Số hiệu: | 45/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/04/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về