Bản án 45/2017/DS-ST ngày 14/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ-RỊA VŨNG TÀU

BẢN ÁN 45/2017/DS-ST NGÀY 14/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 54/2017/TLST- DS ngày 03 tháng 4 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2017/QĐXX-DS ngày 29 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2017/QĐST-DS ngày 20/7/2017, giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Ngân hàng V

Địa chỉ: Đường T, phường H, quận K, thành phố N.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Dương Thanh T, sinhnăm 1987; Địa chỉ: Đường C, phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

(Có mặt).

2. Bị đơn: Anh Ngô Hoàng A, sinh năm 1989 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Khu phố 3, phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

3.  Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Chị Nguyễn Thị Kiều P, sinh năm 1992; Địa chỉ: Khu phố 3, phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/3/2017 của Ngân hàng V; bản tự khai ngày03/4/2017 và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông DươngThanh T trình bày:

Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu anh Ngô Hoàng A phải trả cho Ngân hàngV số tiền 52.724.014 đồng, trong đó tiền gốc là 34.013.919 đồng, tiền lãi là18.710.095 đồng.

Quá trình vay tiền như sau: Vào ngày 19/12/2014 anh Ngô Hoàng A có kýhợp đồng tín dụng số 20141217-113003-0004 với Ngân hàng V để vay số tiền36.750.000 đồng, với lãi suất 3,75%/tháng tính theo dư nợ gốc giảm dần, thời gian trả nợ 36 tháng kể từ ngày vay. Theo thỏa thuận thì 35 tháng đầu anh HòangA phải trả mỗi tháng 1.877.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.532.000 đồng.

Quá trình thực hiện hợp đồng anh Ngô Hoàng A đã trả cho Ngân hàng V được 6 kỳ với số tiền là 11.262.000 đồng, trong đó tiền gốc là 2.736.081 đồng, tiền lãi là 8.525.919 đồng. Kể từ ngày 30/8/2015 thì anh Ngô Hoàng A không thanh toán tiền như cam kết, vi phạm hợp đồng tín dụng nên Ngân hàng V khởi kiện.

Đới với bị đơn anh Ngô Hoàng A và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Nguyễn Thị Kiều P: Tòa án nhân dân thành phố B đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh A, chị P không đến Tòa án theo giấy triệu tập nên không thu thập được lời khai của anh A, chị P.

Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng V có cung cấp cho Tòaán  các  tài  liệu,  chứng  cứ  bản  sao  y:  Phiếu  phê  duyệt  của  VPBank  ngày21/12/2014 của Ngân hàng V– Chi nhánh Thành phố H; Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng; Phiếu giải ngân. Còn bị đơn anh Ngô Hoàng A và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chịNguyễn Thị Kiều P không cung cấp chứng cứ gì.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Vụ án thụ lý đúng theo thẩm quyền, Thẩm phán đã tiến hành thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình, còn bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không chấp hành. Việc xét xử vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, đủ cơ sở xác định anh Ngô Hoàng A có vay tiền của Ngân hàng V. Đến nay anh A còn nợ số tiền 52.724.014 đồng, trong đó tiền gốc là 34.013.919 đồng, tiền lãi là 18.710.095 đồng. Nguyên đơn khởi kiện là có căn cứ, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

+ Về tố tụng:

Ngân hàng V khởi kiện Ngô Hoàng A về tranh chấp hợp đồng tín dụng, không có mục đích lợi nhuận nên quan hệ tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại thành phố B nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Ngô Hoàng A và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Kiều P đã được Tòa án triệu tập 2 lần hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, xét xử vắng mặt anh A, chị P là đúng theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V về việc yêu cầu anh Ngô Hoàng A phải trả cho nguyên đơn số tiền là 52.724.014 đồng, trong đó tiền gốc là 34.013.919 đồng, tiền lãi là 18.710.095 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Căn cứ vào đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20141217-113003-0004 ngày 19/12/2014 đươc ky kêt giưa anh Ngô Hoang A      vơi Ngân hàng V, thê hiên : anh Ngô Hoang A  có vay số tiền  36.750.000 đồng cua Ngân hàng V, tiền lãi suất trong thơi han  36 tháng là 32.477.000 đồng, trả nợ dần cả gốc lẫn lãi trong thời hạn 36 tháng, trong đó 35 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền1.877.000 đồng, tháng cuôi cung trả 3.532.000 đồng, lãi suất được ghi trong hợp đồng là 2,17%/tháng, mục đích vay để tiêu dùng và mua bảo hiểm dư nợ tíndụng. Ngày 21/12/2014, Ngân hàng V giải ngân toàn bộ số tiền 36.750.000 đồng, trong đó trừ tiền phí bảo hiểm 1.750.000 đồng, số tiền còn lại 35.000.000 đồng anh Ngô Hoàng A là người trực tiếp nhận. Còn đối với bị đơn anh Ngô Hoàng A cố tình vắng mặt nên Tòa án không tiến hành thu thập được lời khai, chứng cứ gìtừ anh A. Măc du không thu thâp đươc   lơi khai cua bi đơn nhưng căn cư    vào chưng cư nêu trên đủ cơ sở khẳng định anh Ngô Hoàng A có vay của Ngân hàngV số tiền gốc 36.750.000 đồng, tiền lãi trong thời hạn 36 tháng là 32.477.000đồng, lãi suất thỏa thuận 3,75%/tháng, mục đích vay để tiêu dùng là có thật.

[2] Sau khi vay tiền anh Ngô Hoàng A đã trả nợ cho Ngân hàng V được 6 kỳ với tổng số tiền là 11.262.000 đồng, trong đó tiền lãi 8.525.919 đồng, tiền gốc là 2.736.081 đồng, kể từ ngày 30/8/2014 đến nay anh A không trả được khoản tiền nào. Việc trả tiền này là do phía nguyên đơn cung cấp được thể hiện theo bảng  thống  kê  quá  trình  thanh  toán,  cụ  thể:  Vào  các ngày  27/01/2015,13/02/2015, 24/3/2015, 30/4/2015, 30/8/2015  mỗi ngày trả số tiền  1.877.000đồng, riêng ngày 30/8/2015 trả được 3.754.000 đồng. Còn bị đơn do không đến

Tòa án nên không tiến hành lấy lời khai, đối chất được. Việc thừa nhận của nguyên đơn vê viêc bi đơn đa tra đươc sô tiên 11.262.000 đồng  là tự nguyện nên cần ghi nhận việc trả nợ này.

[3] Về tiền lãi suất:

Căn cứ vào đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20141217-113003-0004   ngày 19/12/2014 được ký kết giữa anh Ngô Hoàng A với Ngân hàng V thì lãi suất thỏa thuận là 3,75%/tháng tức là 45%/năm. Theo khoản 1Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì lãi suất các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm. Tuy nhiên căn cứ vào khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và tiền lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, do vậy Ngân hàng V áp dụng lãi suất 3,75%/tháng để tính lãi suất là có căn cứ.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đại diện nguyên đơn chỉ yêu cầu tiền lãi suất tính từ ngày 01/8/2015 đến ngày 01/01/2017 với tổng số tiền là18.710.095 đồng, xét thấy: Ngày 21/12/2015 là ngày giải ngân, nhưng các bên thỏa thuận bắt đầu trả lãi suất vào ngày 01/02/2015 đến ngày 01/01/2018. Quá trình vay tiền anh Ngô Hoàng A đã trả đươc 8.525.919 đồng tiên lai suât đối với các tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6/2015, số tiền đã trả này không tranh chấp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng thì anh A phải có nghĩa vụ trả lãi cho đến ngày xét xử và tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng, tuynhiên đại diện của nguyên đơn chỉ yêu cầu anh A phải trả lãi suất tính từ ngày01/8/2015 đến ngày 01/01/2017 với số tiền là 18.710.095 đồng, đây là sự tự nguyện của nguyên đơn cần ghi nhận. Việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền lãi suất với số tiền 18.710.095 đồng là có căn cứ cần chấp nhận.

[4] Về tiền lãi chậm trả: Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không yêu cầu phải tính tiền lãi chậm trả theo hợp đồng tín dụng mà tính theo Bộ luật dân sự, xét thấy đây là sự tự nguyện của nguyên đơn cần ghi nhận. Do vậy, cần áp dụng khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự để tính tiền lãi suất chậm trả đối với bị đơn là có căn cứ.

[5] Đối với chị Nguyễn Thị Kiều P là vợ của anh Ngô Hoàng A: Do Chị P không đến Tòa án nên không thu thập được lời khai, chứng cứ gì từ chị P. Căn cứ vào đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20141217-113003-0004 ngày 19/12/2014 thì chỉ có chữ ký của anh A, không có chữ ký của chị P, khi giải ngân chỉ có anh A là người nhận tiền. Do không thu thập được lời khai của anh A, chị P nên không đu cơ sơ  để xác định đây là nợ chung của vợ chồng. Tư đo không có căn cứ để buộc chị P cùng trả nợ.

Từ những phân tích nhận định nêu, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Cần buộc anh Ngô Hoàng A phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V tổng số tiền là 52.724.014 đồng, trong đó tiền gốc là 34.013.919 đồng, tiền lãi là 18.710.095 đồng,

[6] Về án phí: Bị đơn anh Ngô Hoàng A phải nộp toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng.

- Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” với bị đơn anh Ngô Hoang A.

1. Buộc bị đơn anh Ngô Hoàng A phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V tổng số tiền là 52.724.014 đồng (Năm mươi hai triệu bảy trăm hai mươi bốn ngàn không  mười  bốn  đồng), trong  đó  tiền  gốc  là  34.013.919  đồng,  tiền  lãi  là18.710.095 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất đươc quy đinh tai khoan  2 Điêu 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí:

+ Buộc anh Ngô Hoàng A phải nộp  2.636.200 đồng (Hai triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn hai trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

+ Hoàn trả cho Ngân hàng V 1.300.000 đồng (Một triệu ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số0004293 ngày 31/3/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bà Rịa, tỉnhBà Rịa – Vũng Tàu.

3. Về quyền kháng cáo:

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7,7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

444
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2017/DS-ST ngày 14/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:45/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bà Rịa - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:14/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về