TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 442/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG
Ngày 25 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 118/2017/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2017 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 134/2017/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dƣơng Thị Hồng P, sinh năm 1982 (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Đặng Minh C, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Cùng nơi cư trú: Khóm A, thị trấn B, huyện D, tỉnh H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện ngày 15/3/2017 và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Dương Thị Hồng P trình bày:
Trên cơ sở tìm hiểu, quen biết nhau, được sự đồng ý của gia đình chị P và anh C tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 19/5/2003. Chị P và anh C sống hạnh phúc được khoảng 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn trong cuộc sống do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, anh C không quan tâm đến đời sống gia đình, nên chị P và anh C sống ly thân từ năm 2003 cho đến nay. Chị P nhận thấy không còn tình cảm với anh C nên yêu cầu ly hôn. Trong quá trình chung sống, chị và anh C có với nhau một người con chung tên là Đặng Ngọc Phương T, sinh ngày 28/3/2005; từ khi ly hôn cháu T đang sống chung với chị P. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Phía bị đơn là anh Đặng Minh C: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại các Điều 196, 208 của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh C không có ý kiến gì bằng văn bản và vắng mặt đến lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do vậy, Tòa án căn cứ vào điểm d khoản 3Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
- Các tài liệu, chứng cứ của vụ án:
+ Nguyên đơn là chị P đã giao nộp các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án bao gồm: Đơn khởi kiện của chị P, ghi ngày 15/3/2017; bản tự khai của cháu Đặng Ngọc Phương T, ghi ngày 15/3/2017; bản sao giấy chứng minh nhân dân của chị P; bản sao sổ hộ khẩu của chủ hộ Dương Thị Hồng P; trích lục giấy khai sinh của Đặng Ngọc Phương T; bản chính giấy chứng nhận kết hôn; 02 đơn yêu cầu xác nhận nơi cư trú của đương sự đối với anh C, ghi ngày 15/3/2017; 01 đơn xin vắng mặt của chị P, ghi ngày 15/3/2017.
+ Bị đơn là anh C không có giao nộp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
- Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:
+ Về hôn nhân: Chị P trình bày trên cơ sở tìm hiểu, quen biết nhau và được sự đồng ý của gia đình, chị P, anh C tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Lộc ngày 19/5/2003. Đây là hôn nhân hợp pháp nên không phải chứng minh.
+ Về con chung: Chị P trình bày anh chị có một người con chung tên Đặng Ngọc Phương T, sinh ngày 28/3/2005. Theo giấy khai sinh của Đặng Ngọc Phương T (bản sao, có xác nhận của chính quyền địa P) do chị P giao nộp cho Tòa án thì xác định chị P và anh C là cha, mẹ ruột của cháu Đặng Ngọc Phương T nên tình tiết, sự kiện này đương sự không cần phải chứng minh.
- Các tình tiết, sự kiện mà các bên đương sự thống nhất, không thống nhất:
Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải cho anh C nhưng anh C không có ý kiến gì bằng văn bản và qua hai lần tống đạt thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải thì anh C cũng không tham dự nên không xác định được sự thống nhất và không thống nhất của các đương sự trong vụ án
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ. Hội đồng xét xử nhận định
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện chị P yêu cầu được ly hôn với anh C là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Tam Bình, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình.
[2]. Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ; các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật tại phiên tòa, theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho bị đơn là anh C. Nhưng anh C đã vắng mặt cả hai lần không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh C.
Ngày 15/3/2017 chị P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt gửi Tòa án. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị P là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị P là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, theo lời trình bày của chị P thì nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị và anh C là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, chị P và anh C sống ly thân từ năm 2003 cho đến nay, anh chị không tự hàn gắn được. Xét thấy, hôn nhân giữa chị P và anh C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 2, Điều 19, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị P về việc xin ly hôn với anh C.
- Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của chị P, cháu Đặng Ngọc Phương T, sinh ngày 28/3/2005 là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ từ khi ly thân đến nay cháu Đặng Ngọc Phương T do chị P nuôi dưỡng. Tại bản tự khai ngày 15/3/2017 của cháu T thì nguyện vọng của cháu mong muốn sống với chị P sau khi chị và anh C ly hôn. Chị P không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị P trình bày không yêu cầu giải quyết.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn: Chị P phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 2, Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Dương Thị Hồng P
- Về hôn nhân: Chị Dương Thị Hồng P được ly hôn với anh Đặng Minh C.
- Về con chung: Giao con chung tên là Đặng Ngọc Phương T, sinh ngày 28/3/2005 cho chị Dương Thị Hồng P được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đặng MinhC không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Dương Thị Hồng P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn: Chị P Thị Hồng P phải nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No0007802 ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên chị Dương Thị Hồng P không phải nộp thêm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Án xử công khai, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 442/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng
Số hiệu: | 442/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về