Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 26/11/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HB, TỈNH BẠC LIÊU 

BẢN ÁN 44/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 26 tháng 11 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện HB, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 279/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thanh T, sinh năm 1976 Địa chỉ: Ấp 14, xã VMB, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu;

+ Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh P, sinh năm 1966 Địa chỉ: Ấp 14, xã VMB, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu;

(Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thanh T trình bày: Chị và anh Nguyễn Thanh P kết hôn đã lâu và không nhớ rõ vào năm nào, đến năm 2008 vợ chồng chị đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Chị và anh P có 02 người con chung tên Nguyễn Thanh D, sinh ngày 12/12/1992 và Nguyễn Thị Ngọc V, sinh ngày 26/5/2002. Trong thời gian chung sống, vợ chồng chị nảy sinh mâu thuẫn dẫn đến ly thân. Anh, chị không còn chung sống 05 năm nay. Nay chị không còn tình cảm với anh P và không thể quay về đoàn tựu để xây dựng quan hệ hôn nhân với anh P. Yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P; Về con chung, các con của chị và anh P đến nay đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết; Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

Anh Nguyễn Thanh P thống nhất với lời trình bày của chị T về quan hệ hôn nhân, con chung. Anh đồng ý ly hôn với chị T, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung. Đồng thời, anh P có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt anh.

Ý kiến của kiểm sát viên:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Căn cứ Điều 228, 238 BLTTDS đủ điều kiện xét xử.

Về nội dung: Đề nghị căn cứ Điều 55; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 BLTTDS; Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thanh T với anh Nguyễn Thanh P; Không xem xét giải quyết về tài sản chung, nợ chung và con chung. Buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thanh T và anh Nguyễn Thanh P đều có hộ khẩu thường trú tại ấp 14, xã VMB, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện HB. Chị T và anh P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh P.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thanh T và anh Nguyễn Thanh P có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Hôn nhân giữa chị T và anh P là tự nguyện và hợp pháp. Chị T xác định hiện nay vợ chồng chị không còn chung sống với nhau, không còn yêu thương nhau, không còn quan tâm lẫn nhau nên yêu cầu được ly hôn với anh P. Anh P thống nhất với yêu cầu ly hôn của chị T. Hội đồng xét xử xét thấy, thực tế vợ chồng chị T và anh P đã không còn yêu thương nhau, không quan tâm lẫn nhau, không muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân thể hiện đời sống hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T và anh P.

[3] Về con chung: Chị T và anh P có 02 người con đều đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh P không yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại khoản 8 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

[6] Những phân tích, nhận định và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với tài liệu chứng cứ cũng như phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228, Điều 238; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

khoản 8 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thanh T và anh Nguyễn Thanh P.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng. Chị T đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0010239 ngày 08/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện HB được chuyển thu án phí.

4. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 26/11/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:44/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về