TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 44/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 10 tháng 8 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 350/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2019 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2020/QĐXX-ST ngày 24 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Ngô Văn C, sinh năm 1966 (có mặt) Địa chỉ: ấp R, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị CH, sinh năm 1967 (có mặt) Địa chỉ: ấp R, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 7 năm 2019 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn anh Ngô Văn C trình bày:
Hôn nhân giữa anh và chị Huỳnh Thị CH do tự tìm hiểu quen biết rồi đi đến hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới năm 1988 nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình anh tại ấp R, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Anh và chị CH không còn sống chung từ năm 2005 đến nay.
Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị CH.
- Con chung: Trong đời sống chung vợ chồng anh chị c ó ba người con chung tên Ngô Văn S, sinh ngày 10 tháng 3 năm 1988, Ngô Văn Sung E, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1991 và Ngô Vủ L, sinh ngày 30 tháng 10 năm 1995. Hiện các con đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Các khoản nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra anh không còn yêu cầu nào khác.
* Theo bảng khai ý kiến ngày 24 tháng 6 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa bị đơn chị Huỳnh Thị CH trình bày:
- Về mối quan hệ hôn nhân: Chị và anh Ngô Văn C do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 1988 nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau ngày cưới vợ chồng sống riêng tự lập tại ấp R, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2005 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh C đi nhậu về thường đánh chị nên chị bỏ nhà đi. Chị và anh C không còn sống chung từ năm 2005 đến nay.
Nay đối với yêu cầu xin ly hôn của anh C thì chị cũng đồng ý ly hôn.
- Con chung: Trong đời sống chung vợ chồng anh chị c ó ba người con chung tên Ngô Văn S, sinh ngày 10 tháng 3 năm 1988, Ngô Văn Sung E, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1991 và Ngô Vủ L, sinh ngày 30 tháng 10 năm 1995. Hiện các con đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Các khoản nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:
Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 05 tháng 7 năm 2019; giấy chứng minh nhân dân bản sao; sổ hộ khẩu bản sao; trích lục khai sinh bản sao, đơn xin xác nhận nơi cư trú của bị đơn, đơn xin xác nhận, bảng khai ý kiến.
Bị đơn đã nộp: bảng khai ý kiến ngày 24 tháng 6 năm 2020.
Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự: Anh Ngô Văn C có đơn khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn giữa anh và chị Huỳnh Thị CH. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Vũng Liêm.
[2] Về nội dung vụ án: Mối quan hệ hôn nhân giữa anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH là quan hệ hôn nhân không hợp pháp. Mặc dù hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết được gia đình hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 1988 nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo anh C trình bày thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Phía chị CH trình bày thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn do anh C đi nhậu về thường đánh chị nên chị bỏ nhà đi, hiện nay anh chị không còn sống chung. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc anh C và chị CH thuận tình ly hôn nhưng do anh chị không đăng ký kết hôn nên không có giá trị pháp lý không công nhận anh C và chị CH là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Con chung: Anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH thống nhất xác định anh chị có ba người con chung tên Ngô Văn S, sinh ngày 10 tháng 3 năm 1988, Ngô Văn Sung E, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1991 và Ngô Vủ L, sinh ngày 30 tháng 10 năm 1995 hiện các con đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.
[4] Tài sản chung: Anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Anh Ngô Văn C nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.
* Tuyên xử:
[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH là vợ chồng.
[2] Con chung: Anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH thống nhất xác định anh chị có ba người con chung tên Ngô Văn S, sinh ngày 10 tháng 3 năm 1988, Ngô Văn Sung E, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1991 và Ngô Vủ L, sinh ngày 30 tháng 10 năm 1995 hiện các con đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.
[3] Tài sản chung: Anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Anh Ngô Văn C và chị Huỳnh Thị CH thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Anh Ngô Văn C nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0007546 ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh C đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân s ự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.
Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 10/08/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 44/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về