Bản án 433/2020/HNGĐ-ST ngày 31/03/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 433/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1286/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Đỗ Ngọc V, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Đường T, Phường B, quận T, Thành phố H.

Bị đơn: Bà Le Tatyana T, sinh năm 1973 Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: 2767 W.Algonquin RD, Algonquin, IL 60102, USA.

( Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 10/4/2019, bản tự khai ngày 25/6/2019 của nguyên đơn ông Đỗ Ngọc V trình bày:

Ông và bà Le Tatyana T tự nguyện kết hôn vào năm 2016, theo giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 04/02/2016 tại Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn ông và bà Le Tatyana T chung sống với nhau được khoảng 02 tháng. Trong thời gian chung sống ông và bà Le Tatyana T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và tính cách không hợp. Sau đó bà Le Tatyana T quay trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc bà Le Tatyana T cũng không làm thủ tục bảo lãnh ông sang Hoa Kỳ sống cùng với bà. Từ khi bà Le Tatyana T về Hoa Kỳ ông và bà Le Tatyana T không còn liên lạc với nhau, cũng không còn chung sống với nhau ông và bà Le Tatyana T không có thời gian cùng nhau nói chuyện và hàn gắn tình cảm nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông làm đơn gửi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu ly hôn với bà Le Tatyana T để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Ông Đỗ Ngọc V khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Ông Đỗ Ngọc V khai không có. Ông Đỗ Ngọc V xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Bà Le Tatyana T được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án và ngày, giờ mở phiên tòa nhưng việc tống đạt này không thực hiện được vì không có người nhận tại địa chỉ được yêu cầu. Sau đó, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có kết quả.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Đỗ Ngọc V khai không còn tình cảm với bà Le Tatyana T, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của ông Đỗ Ngọc V có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung ông Đỗ Ngọc V khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Đỗ Ngọc V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Đỗ Ngọc V.

Đối với bà Le Tatyana T, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho bà Le Tatyana T theo quy định pháp luật nhưng việc tống đạt không thành. Do đó Tòa án tiến hành thủ tục đăng Thông báo về việc giải quyết vụ án ly hôn giữa ông Đỗ Ngọc V và bà Le Tatyana T trên Cổng thông tin điện tử và đồng thời niêm yết tại trụ sở Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Cơ quan nêu trên đã thực hiện các công việc theo yêu cầu của Tòa án nhưng bà Le Tatyana T không có văn bản trả lời và vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Le Tatyana T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Đỗ Ngọc V và bà Le Tatyana T tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 04/02/2016 tại Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của ông Đỗ Ngọc V, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Bà Le Tatyana T định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn ông Đỗ Ngọc V và bà Le Tatyana T chung sống với nhau được khoảng 02 tháng. Trong thời gian chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và tính cách không hợp. Sau đó bà Le Tatyana T quay trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc và không làm thủ tục bảo lãnh cho ông Đỗ Ngọc V sang Hoa Kỳ sống cùng. Hai bên không liên lạc với nhau, không còn chung sống với nhau nên không có thời gian cùng nhau nói chuyện và hàn gắn tình cảm nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Ông Đỗ Ngọc V xác nhận không còn tình cảm với bà Le Tatyana T, xét hiện nay mỗi người sống một nơi, tình cảm vợ chồng không có điều kiện hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Đỗ Ngọc V xin ly hôn bà Le Tatyana T là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Ông Đỗ Ngọc V khai không có, Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về nợ chung và tài sản chung: Ông Đỗ Ngọc V khai không có, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí:

Ông Đỗ Ngọc V là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[4] Về chi phí tố tụng khác:

Do Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã nhận được chi phí thực tế ủy thác tư pháp do ông Đỗ Ngọc V trực tiếp chuyển khoản. Ông Đỗ Ngọc V đã đóng đủ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự:

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Ngọc V.

1. Về hôn nhân:

Ông Đỗ Ngọc V được ly hôn bà Le Tatyana T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 04/02/2016 tại Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

3. Về nợ chung và tài sản chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Ông Đỗ Ngọc V phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2018/0025688 ngày 14/5/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Đỗ Ngọc V đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5/ Về chi phí tố tụng khác: Ông Đỗ Ngọc V đã đóng đủ.

6/ Về quyền kháng cáo:

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn ông Đỗ Ngọc V và bị đơn bà Le Tatyana T; thời hạn kháng cáo của ông Đỗ Ngọc V là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Đối với bà Le Tatyana T thời hạn kháng cáo bản án là 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

774
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 433/2020/HNGĐ-ST ngày 31/03/2020 về ly hôn

Số hiệu:433/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về