TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 42/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 08/11/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 136/2018/TLST- HNGĐ ngày 06/9/2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/10/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2018/QĐST-HNGĐ ngày 29/10/2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm: 1990. Có mặt. Địa chỉ: Ấp x, xã T, huyện T, tỉnh L.
2. Bị đơn: Ông Đỗ Thanh P, sinh năm: 1984. Vắng mặt. Địa chỉ: Số x, ấp N, xã N, huyện T, tỉnh L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1/ Theo đơn khởi kiện ngày 27/8/2018 và những lời khai tại phiên tòa của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy T trình bày: Do quen biết, bà và ông Đỗ Thanh P sống chung năm 2010, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh L cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày xx/x/20x.
Sau khi chung sống, vợ chồng sống và làm thuê tại Bình Dương. Vợ chồng sống chung một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông P thường xuyên ăn nhậu nên vợ chồng xảy ra cãi vả, bà bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống và vợ chồng sống cắt đứt quan hệ tình cảm từ tháng 5/2014 đến nay.
Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Đỗ Thanh P.
Về con chung: Vợ chồng có con chung Đỗ Hoàng Thanh V, sinh ngày x/x/20xx, hiện đang sống chung với ông P. Sau khi ly hôn, bà đồng ý giao con chung cho ông P được trực tiếp nuôi con chung, bà không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nghĩa vụ trả nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2/ Bị đơn ông Đỗ Thanh P trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các thông báo về phiên hòa giải và phiên tòa xét xử nhưng ông P vẫn vắng mặt không có lý do. Do ông P vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông Đỗ Thanh P vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông P theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy T có đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện Tân Trụ chấp nhận cho đương sự được ly hôn với ông Đỗ Thanh P. Đây là vụ án Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tân Trụ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với ông P, vì nhận thấy rằng mâu thuẫn giữa bà và ông P không thể giải quyết, tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ vợ chồng không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà và ông P cắt đứt quan hệ tình cảm vợ chồng từ tháng 5/2014 cho đến nay. Xét, hôn nhân giữa bà T và ông P có đăng ký kết hôn, được Uỷ ban nhân dân xã N cấp Giấy chứng nhận kết hôn số xx ngày xx/x/20xx, đây là hôn nhân hợp pháp, sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành các thủ tục về cấp tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa nhưng ông P vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này chứng minh ông P không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa hai bên. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.
[5] Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Đỗ Hoàng Thanh V, sinh ngày x/x/20xx. Sau khi ly hôn, bà T đồng ý giao con chung cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng. Xét, từ khi vợ chồng không còn chung sống với nhau thì con chung sống với ông P. Mặc khác, tại bản tự khai ngày 25/9/2018 Đỗ Hoàng Thanh V có nguyện vọng sống chung với ông P. Do đó, Hội đồng xét xử tôn trọng nguyện vọng của con chung theo quy tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên Đỗ Hoàng Thanh V, sinh ngày 07/5/2018 cho ông P nuôi dưỡng. Do ông P vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên vấn đề cấp dưỡng nuôi con không thể xác định trong vụ án này, nếu có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, ông P được quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
[6] Về chia tài sản: Bà T xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử xét không đề cập xem xét.
[7] Về nghĩa vụ trả nợ: Bà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử xét không đề cập xem xét.
[8] Án phí: Bà Nguyễn Thị Thùy T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; 39; 147; 228; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82 và 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Thùy T và ông Đỗ Thanh P.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Đỗ Hoàng Thanh V, sinh ngày x/x/20xx cho ông Đỗ Thanh P trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị Thùy T không cấp dưỡng nuôi con. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con chung, cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Án phí: Bà Nguyễn Thị Thùy T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006503 ngày 06/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Trụ. Bà T đã nộp đủ án phí.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo xét xử phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo xét xử phúc thẩm trong hạn 15 kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 42/2018/HNGĐ-ST ngày 08/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 42/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/11/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về