Bản án 415/2018/HNGĐ-ST ngày 10/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 415/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2018/TLST-HNGĐ ngày 26/01/2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1370/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Khánh P, sinh năm 1979 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: 9.07 Khối G, lô N, Chung cư A, phường P, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Lai Đắc Minh H (Lai H Minh Dac), sinh năm 1971 (xin vắng mặt).

Quốc tịch: Hoa Kỳ.

Địa chỉ: 9581 Central Ave Garden Grove CA 92844 USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà Lê Thị Khánh P trình bày:

Bà và ông Lai Đắc Minh H đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 2725 Quyển số 14 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26 tháng 8 năm 2002. Sau khi kết hôn, bà và ông H sống chung đến năm 2009 thì hai bên không sống chung với nhau, ông H đi định cư Hoa Kỳ, bà ở lại Việt Nam. Sau khi ông Lai Đắc Minh H định cư Hoa Kỳ, vợ chồng ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Lai Đắc Minh H (Lai H Minh Dac).

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn ông Lai Đắc Minh H trình bày: Ông đồng ý ly hôn với bà Lê Thị Khánh P vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà Lê Thị Khánh P và ông Lai Đắc Minh H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Lê Thị Khánh P, ông Lai Đắc Minh H.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Lê Thị Khánh P và ông Lai Đắc Minh H tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 2725 Quyển số 14 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26 tháng 8 năm 2002 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Khánh P, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông Lai Đắc Minh H định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, không quan tâm nhau. Nay bà Lê Thị Khánh P xác nhận không còn tình cảm với ông Lai Đắc Minh H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía ông Lai Đắc Minh H cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Lê Thị Khánh P. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Lê Thị Khánh P xin ly hôn ông Lai Đắc Minh H là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [2] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

 [3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí:

Bà Lê Thị Khánh P là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Lê Thị Khánh P và ông Lai Đắc Minh H (Lai H Minh Dac).

2. Về con chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Bà Lê Thị Khánh P chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2017/0048712 ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Lê Thị Khánh P đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 415/2018/HNGĐ-ST ngày 10/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:415/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:10/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về