Bản án 412/2021/HNGĐ-ST ngày 12/04/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 412/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2021 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 12 tháng 04 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý sô": 173/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 03 năm 2021 về việc: “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 03 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Thị Hồng C, sinh năm: 1972; Địa chỉ: ấp 1, xã TK, huyện BC, TP. H_có mặt;

Bị đơn: Ông Lưu Kim L, sinh năm: 1976; Địa chỉ: Địa chỉ: ấp 1, xã TK, huyện BC, TP. H_có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc: “không công nhận quan hệ vợ chồng” ngày 24 tháng 02 năm 2021 nguyên đơn là bà Trần Thị Hồng c trình bày giữa bà và ông Lưu Kim L sau khi quen biết, tìm hiểu đã tự nguyện sống chung với nhau như vô chồng từ năm 1990, nhưng hai bên không đăng ký kết hôn. Do hai bên chung sống không hạnh phúc, thường xảy ra xung đột bất đồng, gây gỗ cải vã nhau nên cả hai đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay; Giữa bà Trần Thị Hồng C và ông Lưu Kim L sống chung với nhau có hai con chung tên là: Lưu Thanh Thy, sinh ngày: 02/01/1991 và Lưu Thành Được, sinh ngày: 05/11/2002 đều đã trưởng thành. Tại Tòa hôm nay, bà Trần Thị Hồng c yêu cầu Tòa giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà với ông Lưu Kim L; về con chung: có 02 (hai) con chung đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét; về tài sản chung: không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét; về nợ chung, các nghĩa vụ dân sự khác: không có.

Tại bản tự khai và biên bản làm việc, ông Lưu Kim L trình bày: ông xác nhận những vân đề mà bà Trần Thị Hong c trình bày ở trên như về thời gian chung sống, thời gian phát sinh mâu thuẫn, về nguyên nhân mâu thuẫn đúng như lời trình bày của bà Trần Thị Hồng C; Ông cũng yêu cầu Tòa giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà Trần Thị Hồng C; về con chung: Ông xác định có 02 (hai) con chung đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét; về tài sản chung: ông xác định không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét; về nợ chung: ông xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của các đương sự, cùng các tài liệu có trong hồ sơ có cơ sở xác định đây là vụ kiện Hôn nhân gia đình về việc “không công nhận quan hệ vợ chồng”, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; ông Lưu Kim L là bị đơn có nơi cư trú tại huyện Bình Chánh nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Về các yêu cầu của các đương sự, Hội đổng xét xử xét thấy như sau:

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản làm việc cũng như tại Tòa hôm nay bà Trần Thị Hồng c cho biết vào năm 1990, bà và ông Lưu Kim L sau khi quen biết, tìm hiểu đã tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng nhưng hai bên không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống giữa bà và ông Lưu Kim L lúc đầu có hạnh phúc nhưng đến năm 2019 hai bên phát sinh mâu thuẫn vì không hợp tính tình, bất đồng quan điểm ý kiến và đã sống ly thân từ đó đến nay nên bà yêu cầu giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Lưu Kim L.

về vấn đề này, Hội đồng xét xử nhận thấy: việc bà Trần Thị Hồng C và ông Lưu Kim L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng là có thật, nhưng hai bên lại không đăng ký kết hôn nên đã vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về đăng ký kết hôn. Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá tri pháp lý”; Tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình lại quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”. Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”; Đối chiếu các quy định trên của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận thây việc bà Trần Thị Hồng C yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Hồng C với ông Lưu Kim L là đúng quy định của pháp luật nên cần chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Hồng C xin không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Lưu Kim L.

Về con chung: bà Trần Thị Hồng C với ông Lưu Kim L có hai con chung đều đã trưởng thành nên Tòa không xét đến.

Về tài sản chung: bà Trần Thị Hồng C với ông Lưu Kim L xác định không có nên Toà không xét đến.

Về nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Hai bên tự khai không có nên Tòa không xét.

Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) do bà Trần Thị Hồng C chịu.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 63, Điều 146, Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, 16, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017; Căn cứ vào Luật Thi hành án dân sự;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Không công nhận bà Trần Thị Hồng C và ông Lưu Kim L là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà Trần Thị Hồng c và ông Lưu Kim L có hai con chung tên là: Lưu Thanh Thy, sinh ngày: 02/01/1991 và Lưu Thành Được, sinh ngày: 05/11/2002 đều đã trưởng thành nên Tòa không xét đến.

3. Về tài sản chung: Hai bên xác định không có nên Toà không xét đến.

4. Về nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Hai bên tự khai không có nên Tòa không xét đến.

5. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) do bà Trần Thị Hồng C chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Trần Thị Hồng C đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0081003 ngày 25/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Thị Hồng C đã nộp đủ tiền án phí theo quy định.

Trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

(Đã giải thích cho đương sự (người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự) biết về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự)

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 412/2021/HNGĐ-ST ngày 12/04/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:412/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về