TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY- TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 41/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 13 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 135/2018/TLST- HNGĐ ngày 08/8/2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/10/2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, địa chỉ: Thôn S, xã S, huyện L, tỉnh Quảng Bình, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Đinh Đức H, địa chỉ: Thôn S, xã S, huyện L, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn ly hôn ngày 01/8/2018, bản tự khai ngày 31/8/2018 cũng như tại phiên toà, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N đều trình bày: Chị và anh H trước đây yêu nhau và kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị vào ngày 16/4/2003. Vợ, chồng chung sống với nhau từ khi kết hôn đến nay được 15 năm nhưng không có hạnh phúc, nguyên nhân do anh H không chịu khó làm ăn, thường xuyên uống rượu gây gổ, đánh đập và đuổi chị cùng các con ra khỏi nhà rất nhiều lần, chị và các con đã đi lang thang nhiều nơi, được chính quyền địa phương góp ý, động viên nhiều lần, chị cũng đã cố gắng chịu đựng bỏ qua để mong rằng anh H thay đổi nhưng anh H không chịu thay đổi mà đối xử với mẹ con chị ngày càng tệ hại hơn nên chị không thể chịu đựng được nữa và làm đơn ly hôn, đồng thời đưa các con vào sống nhờ gia đình bố mẹ chị tại xã H, thị xã Q từ đầu tháng 8/2018 cho đến nay, không ai còn quan tâm gì đến ai nữa. Chị N xác định tình cảm giữa chị và anh H đã hết và yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.
Con chung: Chị N trình bày vợ chồng có 02 con chung: Đinh Thị Thu H, sinh ngày 08/12/2005 và Đinh Đức T, sinh ngày 16/7/2008. Ly hôn, chị N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi mỗi con 600.000 đồng/tháng, 2 con 1.200.000 đồng/tháng cho đến khi con tròn 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không có, chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai cũng như các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải được tống đạt hợp lệ.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, kết quả hỏi và tranh luận tại phiên tòa;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng: Bị đơn anh Đinh Đức H đã được Tòa án triệu tập hợp lệnhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N và anh Đinh Đức H đăng ký kết hôn với nhau ngày 16/4/2003 tại UBND xã H, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng làm nhà tạm chung sống với nhau trên đất ở của bố mẹ anh H, do tính tình không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra bất hòa. Anh H thiếu quan tâm xây dựng hạnh phúc gia đình, thể hiện qua việc thường xuyên uống rượu, gây gổ, đánh đập chị N và đuổi chị cùng các con đi khỏi nhà nhiều lần. Chị N cũng như chính quyền địa phương và gia đình hai bên đã nhiều lần vận động, góp ý nhưng không có kết quả nên chị và các con đã vào sống tại nhà bố mẹ đẻ của chị kể từ đầu tháng 8/2018 cho đến nay, không ai quan tâm gì đến ai nữa. Anh H không chấp hành các thông báo kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như triệu tập phiên tòa lần thứ hai, qua đó thể hiện anh H cũng không quan tâm bảo vệ hạnh phúc gia đình và không tha thiết hàn gắn tình cảm với chị N nữa. Chị N xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết và yêu cầu được ly hôn anh H.
Xét thấy, tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần xử cho hai bên ly hôn nhau là phù hợp vớikhoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2]Về con chung:
Chị N, anh H có hai con chung: Ly hôn chị N có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi 2 con mỗi tháng 1.200.000 đồng. Anh H vắng mặt nhiều lần nên không thể hiện ý chí nguyện vọng gì về con nên cần chấp nhận yêu cầu của chị N giao cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con; chấp nhận một phần yêu cầu của chị N, buộc anh H cấp dưỡng nuôi 2 con hàng tháng một khoản tiền phù hợp là phù hợp với các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình và phù hợp với nguyện vọng của các con.
[2.3]Tài sản chung: Chị N không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4].Về án phí: Chị N, anh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Nguyễn Thị N và anh Đinh Đức H được ly hôn nhau.
2.Về con chung: Áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử giao cho chị Nguyễn Thị N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con: Đinh Thị Thu H, sinh ngày 08/12/2005 và Đinh Đức T, sinh ngày 16/7/2008. Anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 2 con mỗi tháng 1.000.000 đồng (mỗi con 500.000 đồng/tháng), kể từ tháng 11 năm 2018 cho đến khi con tròn 18 tuổi. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai số: 0001825 ngày 08/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lệ Thuỷ. Chị N đã nộp đủ án phí. Anh Đinh Đức H phải chịu án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.
Chị N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án 13/11/2018, anh H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc thẩm.
Bản án 41/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 41/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lệ Thủy - Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/11/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về