Bản án 40/HNGĐ-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 40/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang xét xử sơ thẩm công  khai  vụ  án  thụ lý 1181/2017/TLST-HNGĐ ngày 25/10/2017 về “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 31/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/3/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2018/QĐST-HNGĐ ngày 26/3/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn Bà Nguyên ThiMỹ N, sinh năm 1990

Hộ khẩu thường trú: 8 H, phường V, Tp. Nha Trang.

Chỗ ở hiện nay: K C, T, Đà Nẵng. Có đơn xin xét xử vắng mặ.t

Bị đơn:Ông Đàm Ngọc C, sinh năm 1987

Hộ khẩu thường trú: 8 H, phường V, Tp. Nha Trang. Văng măt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17/10/2017 và lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Mỹ N trình bày:  Bà và ông Đàm Ngọc C tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường V vào năm 2009. Trong quá trình chung sống bà và ông C thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không cùng quan điểm, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn được. Bà và ông C đã sống ly thân với nhau từ năm 2013 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Trong thời gian sống ly thân, bà đã rời Nha Trang ra xin việc làm và sinh sống tại Đà Nẵng. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà yêu cầu được ly hôn với ông Đàm Ngọc C.

* Về con chung: Không có con chung

* Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Đàm Ngọc C được biết. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thực hiện tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông C tuy nhiên ông C vẫn vắng mặt. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cũng như không tiến hành hòa giải được.

Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật.

Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; Điều 147; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí.

- Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho bà Nguyễn Thị Mỹ N được ly hôn với ông Đàm Ngọc C.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử  nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Đàm Ngọc C vẫn vắng mặt nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng đối với ông Đàm Ngọc C; Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Căn cư điểm b khoản 2 Điều 227 vào Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự xác định bà Nguyễn Thị Mỹ N và ông Đàm Ngọc C có đăng ký kết hôn ngày 20 tháng 11 năm 2009 tại Ủy ban nhân dân phường V, thành phố Nha Trang (Giấy chứng nhận kết hôn số 82 ngày 20/11/2009), đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ N vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo nội dung đơn xét xử vắng mặt bà N vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Đàm Ngọc C; về con chung: không có; về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét thấy tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa bà N và ông C là có thật, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng không thể giải quyết được. Bà N và ông C cũng đã sống ly thân với nhau từ năm 2013 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân, hai bên cũng không quan tâm đến nhau, hiện nay bà N đã rời Nha Trang ra xin việc làm và sinh sống ổn định tại Đà Nẵng nên yêu cầu ly hôn của bà N là có cơ sở để chấp nhận, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Bà N, ông C không có con chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N, ông C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ N phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều 147; Điều 227; Điều 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Mỹ N được ly hôn với ông Đàm Ngọc C.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ N phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ-ST nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0007680 ngày 25/10/2017 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà N đã nộp đủ án phí .

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

517
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/HNGĐ-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:40/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về