Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tranh chấp cấp dưỡng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON, TRANH CHẤP CẤP DƯỠNG

Trong ngày 20 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 622/2020 TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về cấp dưỡng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 208/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị Phương L, sinh năm 1995.

Địa chỉ: ấp L, xã Q, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Phan Quốc Đ, sinh năm 1992.

Địa chỉ: ấp L, xã Q, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị L và anh Đ có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn chị Huỳnh Thị Phương L trình bày:

Chị và anh Phan Quốc Đ cưới nhau năm 2013, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q. Quá trình chung sống hạnh phúc đến tháng 4 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt kéo dài nhiều năm không hàn gắn lại được. Anh chị đã ly thân từ cuối năm 2017 đến nay, nay xét thấy tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc và không thể hàn gắn lại được.

Về tình cảm: Chị yêu cầu ly hôn với anh Phan Quốc Đ.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Quốc A, sinh ngày 12 7 2014 và Phan Quốc H, sinh ngày 12 01 2016, hiện cháu A và cháu H đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A, cháu H và yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi 02 mỗi tháng 5.000.000 đồng tháng.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Phan Quốc Đ trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị L về thời gian, địa điểm kết hôn, và về quá trình chung sống như chị L trình bày. Nay tình cảm giữa anh và chị L không còn, anh đồng ý ly hôn với chị L.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Quốc A, sinh ngày 12 7 2014 và Phan Quốc H, sinh ngày 12 01 2016, hiện tại 02 con đang sống với chị L. Khi ly hôn anh yêu cầu nuôi cháu Phan Quốc A, sinh ngày 12 7 2014 và để chị L nuôi cháu Phan Quốc H, sinh ngày 12 01 2016. Anh cấp dưỡng nuôi cháu H mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị Phương L về việc xin ly hôn, về yêu cầu nuôi con chung, về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời trình bày của nguyên đơn và bị đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Phương L yêu cầu ly hôn với anh Phan Quốc Đ, yêu cầu được nuôi con chung và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về cấp dưỡng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại địa phương nên thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Phương L, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] Về tình cảm: Chị Huỳnh Thị Phương L và anh Phan Quốc Đ cưới nhau năm 2013, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị L xin ly hôn với anh Đ với lý do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt kéo dài nhiều năm không hàn gắn lại được, chị L và anh Đ đã sống ly thân từ cuối năm 2017 đến nay. Tại phiên hòa giải và tại phiên tòa chị L và anh Đ thuận tình ly hôn. Do vậy, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị L và anh Đ là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân gia đình.

[2.2] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi cháu Phan Quốc A, sinh ngày 12 7 2014 và Phan Quốc H, sinh ngày 12 01 2016 của chị L là có cơ sở vì cháu A và cháu H đang sống với chị L đã ổn định về chỗ ở, về tâm lí, về điều kiện sinh hoạt và học tập, ngoài ra cháu H dưới 36 tháng tuổi; tại phiên tòa anh Đạt đồng ý để chị L nuôi dưỡng hai con. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của chị L và anh Đ, giao cháu A và cháu H cho chị L nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị L yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi cháu Phan Quốc A, sinh ngày 12 7 2014 và Phan Quốc H, sinh ngày 12 01 2016 mỗi tháng 2.500.000 đồng 01 con. Tại phiên tòa anh Đ chỉ đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu H mỗi tháng 2.000.000 đồng. Hội đồng xét xử căn cứ vào mức thu nhập hiện tại của anh Đ, căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của cháu A và cháu H thì anh Đ là người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử buộc anh Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu A và cháu H mỗi tháng 2.500.000 đồng 01 con là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.4] Về tài sản chung: Chị L và anh Đ khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về nợ chung: Chị L và anh Đ khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Huỳnh Thị Phương L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định. Anh Phan Quốc Đ phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm và phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.

[4] Xét ý kiến và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1, khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Luật hôn nhân gia đình.

- Căn cứ Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự.

- Căn cứ vào điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Phương L.

Về tình cảm: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Huỳnh Thị Phương L và anh Phan Quốc Đ.

Về con chung: Giao Phan Quốc A, sinh ngày 12 7 2014 và Phan Quốc H, sinh ngày 12 01 2016 cho chị Huỳnh Thị Phương L nuôi dưỡng cho đến khi cháu A, cháu H đủ 18 tuổi, lao động được. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Anh Phan Quốc Đ được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn. Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Phan Quốc Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Phan Quốc A, sinh ngày 12 7 2014 và Phan Quốc H, sinh ngày 12/01/2016 mỗi tháng 2.500.000 đồng 01 con. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu A, cháu H đủ 18 tuổi, lao động được.

Kể từ ngày chị Huỳnh Thị Phương L có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Phan Quốc Đ không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì hàng tháng anh Đ còn phải chịu thêm tiền lãi tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Về án phí: Chị Huỳnh Thị Phương L phải chịu 150.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm; được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo biên lai thu số 0004440 ngày 25/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, do vậy chị L được hoàn lại 150.000 đồng.

Anh Phan Quốc Đ phải chịu 150.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Báo nguyên đơn và bị đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tranh chấp cấp dưỡng

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về