TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
BẢN ÁN 39/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 31 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 151/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2019/QĐXX-ST ngày 01 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Cao Hải Y - Sinh năm 1991
Địa chỉ: Khu A, xã H, thành phố V, tỉnh P (Chị Y có mặt)
Bị đơn: Anh Trần Đức Q - Sinh năm 1990
Địa chỉ: Khu B, xã T, huyện P, tỉnh P.
(Anh Q vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 6 năm 2019, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là chÞ Cao Hải Y tr×nh bµy:
Về quan hệ hôn nhân:
Chị Cao Hải Y và anh Trần Đức Q đăng ký kết hôn ngày 28 tháng 12 năm 2017 tại UBND xã T, huyện P, tØnh P. Trước khi kết hôn anh chị được tự do tìm hiểu, lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 01 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Q chơi bời không quan tâm đến gia đình. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 06/2019 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân, vợ chồng chấm dứt mọi quan hệ tình cảm, không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị Y đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Chị Cao Hải Y xác định vợ chồng không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Bị đơn là anh Trần Đức Q đã được Tòa án triệu tập và tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng anh Q vắng mặt không có lí do. Vì vậy anh Trần Đức Q không có lời khai tại Tòa án.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Ninh:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Xử cho chị Cao Hải Y được ly hôn với anh Trần Đức Q.
Về con chung: Chị Cao Hải Y xác định vợ chồng không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Chưa giải quyết.
Về án phí: Chị Cao Hải Y phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ vì vậy tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Đức Q nhưng anh Q vắng mặt không có lý do. Vì vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án chỉ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Hải Y và anh Trần Đức Q đăng ký kết hôn ngày 28 tháng 12 năm 2017 tại UBND xã T, huyện P, tØnh P. Trước khi kết hôn anh chị được tự do tìm hiểu, lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Xét thấy chị Y và anh Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, việc kết hôn không vi phạm điều cấm nên là hôn nhân hợp pháp. Theo chị Y, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đến tháng 01 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Q không quan tâm đến gia đình. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 06 năm 2019 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân, vợ chồng chấm dứt mọi quan hệ tình cảm, không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị Y đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q. Tại Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân giữa chị Y và anh Q tại nơi cư trú ngày 04 tháng 7 năm 2019, địa phương khẳng định trong quá trình chung sống ở địa phương có mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chính quyền địa phương không biết. Hiện tại chị Y không còn sinh sống tại nhà bố mẹ anh Q. Xét thấy mục đích hôn nhân giữa chị Y và anh Q không đạt được, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài vì vậy chị Y yêu cầu ly hôn với anh Q là có căn cứ cần chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3]. Về con chung: Chị Cao Hải Y xác định vợ chồng không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Chị Cao Hải Y xác định vợ chồng không có. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án, anh Q vắng mặt, không có lời khai vì vậy chưa giải quyết trong vụ án này.
[5]. Về án phí: Chị Cao Hải Y phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét đề nghị nêu trên của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Ninh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội; Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Cao Hải Y.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Cao Hải Y được ly hôn với anh Trần Đức Q Về con chung: Chị Cao Hải Y xác định vợ chồng không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Chưa giải quyết.
Về án phí: Chị Cao Hải Y phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị Y đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001198 ngày 02/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 31/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 39/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phù Ninh - Phú Thọ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về