TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 39/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 29 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 230/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc B – sinh năm 1986
Địa chỉ: Số B, ấp X, xã H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Phan Thanh P, sinh năm 1982
Địa chỉ: Số B, ấp X, xã H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc B trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Phan Thanh P tự nguyện sống chung như vợ chồng từ năm 2008, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu ngày 25/5/2015. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây mâu thuẫn phát sinh, thường xuyên cãi vã, đôi khi xảy ra xô xát do anh P không lo làm ăn. Cuộc sống không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng hiện không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau. Chị B yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh P.
- Về con chung: Quá trình chung sống, có 01 con chung tên Phan Ánh N, sinh ngày 12/11/2015. Con đang sống cùng chị B. Khi ly hôn chị B yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phan Thanh P vắng mặt nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản đúng quy định. Thành phần Hội đồng xét xử đúng quy định, không thuộc trường hợp phải thay đổi ai. Việc chấp hành pháp luật của đương sự đã thực hiện đầy đủ. Vì vậy, về mặt thủ tục tố tụng, Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.
- Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Ngọc B đối với anh Phan Thanh P.
Về con chung: Giao con chung là cháu Phan Ánh N, sinh ngày 12/11/2015 cho chị Nguyễn Ngọc B trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh P không cấp dưỡng nuôi con do chị B không yêu cầu.
Anh P được quyền thăm nom con chung, không ai được phép cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn xác định về tài sản chung sẽ tự thỏa thuận, về nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết; bị đơn không có ý kiến trình bày nên không đặt ra xem xét.
Án phí: Chị Nguyễn Ngọc B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát; sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc B khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phan Thanh P nên đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh P có địa chỉ cư trú tại thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Xét thấy chị B có đơn xin xét xử vắng mặt, anh P đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án xét xử vắng mặt chị B, anh P theo quy định tại đ iểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị B và anh P tự nguyện chung sống như vợ chồng vào năm 2008, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu ngày 25/5/2015. Nên hôn nhân giữa chị B và anh P là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Theo quy định pháp luật, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Nhưng chị B xác định vợ chồng có mâu thuẫn, cuộc sống không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng hiện không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau. Chị B kiên quyết xin ly hôn với anh P. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng nhưng anh P đều vắng mặt tại các buổi hòa giải. Qua đó cho thấy anh P không có thiện chí hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy mục đích hôn nhân giưa chị B và anh P không đạt được.
Căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B, cho chị B được ly hôn với anh P.
[4] Về con chung: Chị B xác định quá trình chung sống, có một con chung là Phan Ánh N, sinh ngày 12/11/2015. Hiện nay con chung đang sống cùng chị B. Khi ly hôn chị B có yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Anh P không thể hiện ý kiến có nguyện vọng nuôi con.
Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở giao con chung là cháu N cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh P không cấp dưỡng nuôi con do chị B không yêu cầu.
Anh P được quyền thăm nom con chung, không ai được phép cản trở.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị B xác định về tài sản chung sẽ tự thỏa thuận và không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Anh P không có ý kiến trình bày. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; đ iểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; đ iểm b khoản 2 Điều 27; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Ngọc B đối với anh Phan Thanh P. Chị Nguyễn Ngọc B được ly hôn với anh Phan Thanh P.
2. Về con chung: Giao con chung là Phan Ánh N, sinh ngày 12/11/2015 cho chị Nguyễn Ngọc B trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh Phan Thanh P được quyền thăm nom con chung, không ai được phép cản trở.
Anh Phan Thanh P không cấp dưỡng nuôi con do chị Nguyễn Ngọc B không yêu cầu.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình chị Nguyễn Ngọc B phải chịu 300.000 đồng. Chị B đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại b iên lai thu số 0000649 ngày 03/6/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 29/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 39/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về