Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 39/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 02 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 837/2018/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm2019 giữa các  đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kiều T - sinh năm 1978 (xin vắng mặt) Địa chỉ: khóm x, thị trấn T, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trương Minh C - sinh năm 1974 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27-11-2018, nguyên đơn chị Nguyễn Kiều T trình bày:

Về hôn nhân: Năm 1995, chị T và anh Trương Minh C tự nguyện chungsống với nhau và có đăng ký kết hôn  tại Ủy ban nhân dân thị trấn Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Từ đó hai người đã ly thân hơn 03 năm nay mà không thể đoàn tụ. Chị T xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh C.

Về nuôi con chung: Chị T và anh C có 02 người con chung là NguyễnHoài H, sinh năm 1996 đã trưởng thành  và Trương Huỳnh A, sinh ngày 15-9-2006, đang sống với chị T. Khi  ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi cháu Huỳnh Anh theo nguyện vọng của con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Trương Minh C đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến, cũng không có đơn phản tố gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Trương Minh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 207, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [2] Về hôn nhân: Năm 1995, chị Nguyễn Kiều T và anh Trương Minh C tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ.

 [3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo chị T trình bày do bất đồng quản điểm, không hợp nhau. Hai người đã ly thân hơn 03 năm nay mà không thể đoàn tụ. Chị T xác định không còn tình cảm nên yêu cầu ly hôn với anh C. Về phía anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh C không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Kiều Tiên được ly hôn với anh Trương Minh C.

 [3] Về nuôi con chung: Chị T và anh C có 02 người con chung là Nguyễn Hoài H, sinh năm 1996 đã trưởng thành và Trương Huỳnh A, sinh ngày 15-9- 2006, đang sống với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi cháu Huỳnh A theo nguyện vọng của con. Tòa án đã ghi nhận ý kiến của cháu Huỳnh A có nguyện vọng sống với chị T. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Huỳnh A cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

 [4] Về cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, Chị T xác định có đủ điều kiện nên yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

 [5] Về chia tài sản, nợ chung: Chị T xác định không có.

 [6] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 207, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Kiều T và anh Trương Minh C.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Trương Huỳnh A, sinh ngày 15-9-2006 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng  theo nguyện vọng của con. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 18-12-2018, chị T đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002535 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:39/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về