TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 39/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 19 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 216/2019/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 9 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/10/2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Sơn Thị Q, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ số: 161, ấp B, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn: Ông Thái Tuấn D, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ số: 273, ấp B, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/8/2019; biên bản hòa giải ngày 21/10/2019; cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Sơn Thị Q trình bày:
Bà và ông D kết hôn năm 2009, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, quận T, thành phố H. Và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 20/4/2009 Thời gian đầu bà Q và ông D chung sống hòa thuận, hạnh phúc, đến tháng 3 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông D không quan tâm chăm sóc vợ con, lo ăn nhậu, không có trách nhiệm đối với gia đình, từ đó dẫn đến bất đồng quan điểm sống.
Từ tháng 3/2019 đến nay bà, ông đã ly thân, mỗi người sống mỗi nơi, không ai quan tâm đến ai.
Nay bà Quyệt nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nửa. Vì vậy bà Quyệt làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông D Về con chung: Bà Q khai vợ chồng có 02 con chung tên:
1. Thái Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009;
2. Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014.
Khi ly hôn bà Q xin được nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản hòa giải ngày 21/10/2019, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn ông Thái Tuấn D Trình bày: Ông D thừa nhận lời trình bày của bà Q về hôn nhân, con chung là đúng, tài sản chung không có và cũng không có nợ ai.
Đối với yêu cầu của bà Q xin ly hôn với ông, ông không đồng ý, vì còn thương vợ. Nếu bà Q cương quyết ly hôn, thì nguyện vọng ông xin được nuôi con chung tên: Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014, không yêu cầu bà Q cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Q và ông D là quan hệ hợp pháp. Qua quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm sống, không quan tâm đến nhau, nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Bà Q xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, được cha mẹ hai bên đã khuyên giải nhưng không có kết quả. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà Q và ông D đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Q xin ly hôn là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về con chung: Bà Q có nguyện vọng được nuôi 02 con chung, còn ông D có nguyện vọng được nuôi 01 con chung tên Thái Thị Ngọc O. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét thấy ông D xin được nuôi cháu Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014 là không có cơ sở, vì từ khi ông và bà Q xảy ra mâu thuẫn, bà Q là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung. Nếu giao cháu O cho ông nuôi dưỡng sẽ đảo lộn cuộc sống, ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần, khả năng phát triển của cháu O, do đó nguyện vọng của ông Thái Tuấn D xin được nuôi dưỡng cháu Thái Thị Ngọc O là không có căn cứ chấp nhận. Xét thấy, từ khi phát sinh mâu thuẩn cho đến nay bà Q là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên: Thái Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009; Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014. Tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 10/10/2019 cháu Thái Thị Ngọc T trình bày nguyện vọng, nếu cha mẹ ly hôn cháu xin được ở với mẹ. Bà Q là công nhân thủy sản, thu nhập bình quân 6.000.000đ/ tháng đảm bảo điều kiện kinh tế để nuôi dưỡng 02 cháu: Thái Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009; Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, có căn cứ để chấp nhận nguyện vọng của bà Q, giao 02 cháu: Thái Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009; Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014, cho bà Q được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Q không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét [5] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án bà Q phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân.
[8] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phám, hội đồng xét xử vào việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đế trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự .
Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Sơn Thị Q đối với bị đơn Thái Tuấn D về việc "tranh chấp ly hôn và nuôi con", nguyên đơn Sơn Thị Q được ly hôn với bị đơn Thái Tuấn D; giao cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên: Thái Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009; Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014, và bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Sơn Thị Q.
- Về hôn nhân: Bà Sơn Thị Q được ly hôn với ông Thái Tuấn D.
- Về con chung: Giao 02 con chung tên: Thái Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009; Thái Thị Ngọc O, sinh ngày 08/3/2014, cho bà Q được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Q không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Ông Thái Tuấn D được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Sơn Thị Q phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số 0008836, ngày 08/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành; bà Q đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 39/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về