Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 14/03/2019 về ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 39/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 14 tháng 3 năm 2019, tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 29/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2019 về ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 838/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Văn P, sinh năm 1987; nơi cư trú: Thôn Đ, xã T,huyện A, thành phố Hải Phòng, có  mặt.

- Bị đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1986; ĐKHKTT: Thôn Đ, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng;

Hiện cư trú tại: Tỉnh K, thành phố K đường số 3 P, 119 phường S, số nhà 109 Hàn Quốc, vắng mặt (có đơn đề nghị xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn và các bản khai anh Lê Văn P và chị Phạm Thị T trình bầy nội dung sau:

Anh P và chị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có Đăng ký kết hôn ngày 31/3/2009 tại UBND xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2017, nguyên nhân anh P và chị T không hòa hợp về tình cảm, cách sống. Đến tháng 6/2018 chị T di du lịch kết hợp thăm người thân ở lại Hàn Quốc không bàn với anh P và đến nay không trở về. Từ đó tình cảm vợ chồng xa cách lạnh nhạt. Hai bên gia đình đã khuyên giải nhưng không có kết quả. Nay hai bên đều xác định tình cảm vợ chồng không còn đều đề nghị được ly hôn.

Về con chung: Anh P và chị T có 4 con chung là: Lê Phạm Bảo N, sinh ngày 14/7/2010, Lê Phạm Phương V, sinh ngày 21/3/2013, Lê Phạm Bảo N, sinh ngày15/12/2014, Lê Phạm Bảo L, sinh ngày 15/12/2014 hiện đều đang ở với anh P, hai bên thống nhất anh P nuôi dưỡng cả 4 con. Việc cấp  dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận giao cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh P và chị T không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa anh P giữ nguyên nội dung yêu cầu khởi kiện, chị T không có sự thay đổi theo đơn xin ly hôn đã gửi về cho Tòa án.

Đại diện VKSND thành phố Hải Phòng phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đống xét xử căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 228; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81 Luật Hôn nhân và Gia đình xử cho anh P và chị T được ly hôn; giao 4 con chung cho anh P nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giao cho nhau.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

-Về tố tụng:

[1] Chị Phạm Thị T hiện đang cư trú tại Hàn Quốc, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng; việc xét xử vắng mặt chị T (theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt); phù hợp với các quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm d khoản 1 Điều 469 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Văn P và chị Phạm Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng ngày 31 tháng 3 năm 2009. Theo quy định tại Điều 9 Điều 11, của Luật Hôn nhân và Gia đình xác đinh là hôn nhân hợp pháp.

[3] Quá trình chung sống: Anh Lê Văn P và chị Phạm Thị T phát sinh mâu thuẫn từ năm 2017 do tính cách, quan điểm sống khác nhau, trầm trọng nhất là khi chị T sang Hàn Quốc không có sự thống nhất giữa vợ chồng. Nay hai bên đã sống ly thân đều có đơn đề nghị được ly hôn. Xét thấy: Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy HĐXX Căncứ Điều 51, 56 Luật Hôn  nhân và Gia đình xử cho anh Lê Văn P và chị Phạm ThịT được ly hôn.

[4] Về con chung: Chấp nhận việc thỏa thuận giữa hai bên giao cho anh Lê Văn P được nuôi 4 con chung đến khi các con trưởng thành. Viêc cấp dưỡng nuôi con hai bên không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Anh Lê Văn P và chị Chị phạm Thị T không có tài sản chung không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lê Văn P là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Anh Lê Văn P và chị Phạm Thị T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản 2, khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 228; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Văn P được ly hôn chị Phạm Thị T.

2.Về con chung: Giao cho anh Lê Văn P trực tiếp nuôi con chung là Lê Phạm Bảo N, sinh ngày 14/7/2010, Lê Phạm Phương V, sinh ngày 21/3/2013, Lê Phạm Bảo N, sinh ngày 15/12/2014, Lê Phạm Bảo L sinh ngày 15/12/2014 đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận giao cho nhau.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3.Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lê Văn P phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0001637 ngày 12 tháng 02 năm 2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Anh P đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

- Anh Lê Văn P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

- Chị Phạm Thị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

318
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 14/03/2019 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:39/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:14/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về