Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 07/06/2019 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 39/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 07 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019 về việc tranh chấp “Hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Leo Văn U - Sinh năm 1976.

Trú quán: Thôn S – Xã Q – Huyện LN – Bắc Giang.

Bị đơn: Chị Bằng Thị P - Sinh năm 1976.

Trú quán: Thôn S – Xã Q – Huyện LN – Bắc Giang.

Anh U có mặt, chị P vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/4/2019 và những lời khai của nguyên đơn anh Leo Văn U, lời khai của bị đơn chị Bằng Thị P, quá trình xét xử thì nội dung vụ án như sau:

Anh Leo Văn U và chị Bằng Thị P kết hôn với nhau vào tháng 11 năm 1996. Trước khi kết hôn anh U và chị P có được tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo đúng phong tục địa phương. Tuy nhiên từ đó đến nay anh U, chị P không đi đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Sau ngày cưới anh U, chị P về chung sống cùng nhau ngay và ở tại thôn S – Xã Q – Huyện LN – Bắc Giang. Anh U, chị P đều xác định sau khi về chung sống hạnh phúc được khoảng một thời gian dài. Đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai bên không hợp nhau, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyền cãi nhau không bảo ban được việc làm ăn kinh tế gia đình khiến tình cảm rạn nứt không có hạnh phúc. Hai bên cũng đã nhiều lần ngồi lại nói chuyện với nhau nhưng không có kết quả. Cũng từ năm 2009 anh U, chị P sống ly thân, chị P về thôn Đồng Con 1 - Tân Lập - Lục Ngạn - Bắc Giang sinh sống từ đó đến nay. Nay anh U, chị P đều xác xác định không còn tình cảm vợ với nhau. Anh U làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn với chị P, chị P đồng ý.

Về con chung anh U, chị P đều xác định vợ chồng có hai con chung là: Cháu Leo Thị V - Sinh ngày 13/12/1997. Hiện cháu đã đi lấy chồng và cháu Leo Văn Ph - Sinh ngày 21/07/2000. Vợ chồng ly hôn vì các con đã trưởng thành nên anh U, chị P không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác: Anh U, chị P không đề nghị Toà án giải quyết.

Tại phiên Toà anh Leo Văn U vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Bằng Thị P; Về con chung: Anh U xác định vợ chồng có hai con chung là: Cháu Leo Thị V - Sinh ngày 13/12/1997. Hiện cháu đã đi lấy chồng và cháu Leo Văn Ph - Sinh ngày 21/07/2000, hiện các con đã trưởng thành nên anh U không đề nghị Tòa án giải quyết; Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác: Anh U không đề nghị Toà án giải quyết.

Tại phiên toà chị P vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt anh, Hội đồng xét xử đã công bố lơi khai của chị P có trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên toà Đại diện Viện kiểm sát phát biểu việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và của các đương sự: Thẩm phán, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự tố tụng dân sự; Các đương sự đã chấp hành đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình tại các điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử: Không công nhận anh Leo Văn U và chị Bằng Thị P là vợ chồng. Về con chung: Không đặt ra xem xét giải quyết

Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh Leo Văn U phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh U đã nộp theo biên lai thu số: AA/2018/0005443 ngày 25/4/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: anh Leo Văn U khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn giải quyết ly hôn, con chung với chị Bằng Thị P. Đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Chị Bằng Thị P vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị P.

[2] Xét yêu cầu và lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy: Về quan hệ hôn nhân: Anh Leo Văn U và anh chị Bằng Thị P tự nguyện chung sống nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó quan hệ hôn nhân giữa anh U, chị P không được pháp luật công nhận, không làm phát sinh quyền nghĩa vụ giữa vợ chồng. Do trong quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn, hiện nay không còn chung sống với nhau. Anh U làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn giải quyết ly hôn với chị P. Căn cứ vào Điều 9, Điều 14 luật hôn nhân gia đình không công nhận anh Leo Văn U và chị Bằng Thị P là vợ chồng.

[3] Về con chung: Anh U chị P có hai con chung là Leo Thị V - Sinh ngày 13/12/1997 và cháu Leo Văn Ph - Sinh ngày 21/07/2000. Hiện các con chung đã trưởng thành. Anh U chị P không đề nghị Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác: Anh Leo Văn U và chị Bằng Thị P đều xác nhận trong quá trình chung sống anh chị không có tài sản chung, không liên quan vay nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Anh Leo Văn U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

* Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.

Căn cứ các Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Leo Văn U: Không công nhận anh Leo Văn U và chị Bằng Thị P là vợ chồng.

Về án phí: Anh Leo Văn U phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh U đã nộp theo biên lai thu số: AA/2018/0005443 ngày 25/4/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn.

Báo cho đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

468
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 07/06/2019 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:39/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về