TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 388/2017/DS-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 06 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2017/TLST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2017, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 100/2017/QĐST - DS ngày 19 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 101/2017/QĐST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ.
Địa chỉ: đường L, Phường B, quận P, TP. Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T., sinh năm 1967 – Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền : Ông Lê Minh Th., sinh năm 1989 (Giấy ủy quyền số 13/QĐ-Q01 ngày 24/5/2016).
Địa chỉ: đường T, phường B, Quận M, TP. Hồ Chí Minh. (vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Trương Quang T., sinh năm 1975
Địa chỉ: đường T, Phường H, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ghi ngày 22 tháng 12 năm 2016 cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, ông Lê Minh Th. là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 13/3/2009, Ngân hàng TMCP Đ. – Chi nhánh Quận 1 và ông Trương Quang T. có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 00003709/TC24.01/2009, thời hạn hiệu lực sử dụng dịch vụ thấu chi: 12 tháng kể từ ngày 13/3/2009, cho vay số tiền 20.000.000 đồng, mục đích vay là tiêu dùng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng: lãi suất vay 12,84%/năm, biện pháp bảo đảm: tín chấp. Hạn thanh toán của Hợp đồng vào ngày 13/3/2010.
Đến hạn trả nợ vay thì ông Trương Quang T. đã không thanh toán nợ cho Ngân hàng TMCP Đ. theo đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.
Tính đến ngày 06/9/2017, ông Trương Quang T. chưa thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ. – Chi nhánh Quận 1 các khoản sau:
+ Vốn gốc: 19.993.650 đồng
+ Lãi trong hạn: 0 đồng.
+ Lãi quá hạn: 28.707.944 đồng.
Ngân hàng TMCP Đ. yêu cầu:
+ Ông Trương Quang T. thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ. tính đến ngày 06/9/2017 số tiền vốn gốc, lãi là 48.701.594 đồng (Bốn mươi tám triệu, bảy trăm lẻ một nghìn, năm trăm chín mươi bốn đồng).
+ Phương thức thanh toán: Buộc ôngTrương Quang T. trả nợ một lần toàn bộ nợ vay ngay khi bản án có hiệu lực thi hành.
+ Trường hợp ông Trương Quang T. không thực hiện việc trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi các tài sản thuộc quyền sở hữu của ông Trương Quang T. để thanh toán nợ vay cho Đ. Bank.
+ Ông Trương Quang T. phải chịu mọi chi phí phát sinh.
Bị đơn ông Trương Quang T. hiện có mặt tại nơi cư trú (theo phiếu xác minh ngày 14/3/2017). Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông T. vẫn vắng mặt không đến tòa trình bày yêu cầu.
Ngày 09/8/2017, ông Lê Minh Th. có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến:
Về hình thức: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; Nguyên đơn chấp hành đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn chấp hành không đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự;
Về nội dung vụ án : Do ông Trương Quang T. vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ. thì đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do bị đơn ông Trương Quang T. cư trú tại Quận 8 nên theo qui định của các Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xét, nguyên đơn ông Lê Minh Th. có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, bị đơn ông Trương Quang T. đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Th., ông T. đúng qui định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về các yêu cầu của các đương sự:
Xét Giấy đăng ký sử dụng dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ, Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 00003709/TC24.01/2009 ngày 13/3/2009 giữa Ngân hàng TMCP Đ. và ông Trương Quang T.: số tiền vay: 20.000.000 đồng; mục đích vay: tiêu dùng; lãi suất: 12,84%/năm; thời hạn vay: 12 tháng; biện pháp đảm bảo: Tín chấp. Tuy nhiên, đến hạn thanh toán ngày 13/3/2010, ông Trương Quang T. vẫn chưa thanh toán cho Ngân hàng theo cam kết vay trong hợp đồng là vi phạm thỏa thuận mà hai bên đã thỏa thuận ký kết. Đồng thời, vi phạm Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2005 và Luật các tổ chức tín dụng. Do đó yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc ông T. phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ gốc, lãi chưa thanh toán tính đến ngày 06/9/2017 cho Ngân hàng TMCP Đ., tổng số tiền phải thanh toán là 48.701.594 đồng (Bốn mươi tám triệu, bảy trăm lẻ một nghìn, năm trăm chín mươi bốn đồng). Trong đó, gồm các khoản như sau:
+ Vốn gốc: 19.993.650 đồng;
+ Lãi trong hạn: 0 đồng;
+ Lãi quá hạn: 28.707.944 đồng.
Căn cứ vào Khoản 3.6 Điều 3, điểm 4.1.5 Khoản 4.1 Điều 4 của Giấy đăng ký sử dụng dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ mà hai bên đã thỏa thuận ký kết: Trường hợp nếu ông Trương Quang T. không thực hiện việc trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Đ. có quyền thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo qui định của pháp luật để thu hồi nợ. Ông Trương Quang T. phải chịu số tiền lãi, số tiền phạt và các chi phí phát sinh.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trương Quang T. phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên tổng số tiền phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ.. Ngân hàng TMCP Đ. không phải chịu án phí và được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2005;
- Các Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Luật thi hành án dân sự; Điều 27 của Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ.
Buộc ông Trương Quang T. thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ. tính đến ngày 06/9/2017 số tiền là 48.701.594 đồng (Bốn mươi tám triệu, bảy trăm lẻ một nghìn, năm trăm chín mươi bốn đồng), (trong đó vốn gốc: 19.993.650 đồng; Lãi trong hạn: 0 đồng; Lãi quá hạn: 28.707.944 đồng).
Kể từ ngày 07/9/2017 ông Trương Quang T. tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 00003709/TC24.01/2009 ngày 13/3/2009 giữa Ngân hàng TMCP Đ. với ông Trương Quang T..
Thời hạn thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp nếu ông Trương Quang T. không thực hiện việc trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Đ. có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi các tài sản thuộc quyền sở hữu của ông Trương Quang T. để thu hồi nợ vay cho Ngân hàng. Ông Trương Quang T. phải chịu mọi chi phí phát sinh. Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trương Quang T. phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.435.079 đồng (hai triệu, bốn trăm ba mươi lăm nghìn, không trăm bảy mươi chín đồng).
Trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ. số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.140.000 đồng (một triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0026707 ngày 24/01/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8.
3. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày đương sự nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 388/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 388/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 06/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về