Bản án 374/2021/HNGĐ-ST ngày 19/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 374/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị S, cư trú tại: Thôn T, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng T, cư trú tại: Thôn H, xã N, thành phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 01 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trương Thị S trình bày: Bà và ông Nguyễn Hồng T tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố Q vào ngày 31 tháng 5 năm 2018. Trong thời gian chung sống, bà và ông T do bất đồng quan điểm sống nên không hợp nhau, lại có nảy sinh mâu thuẫn giữa con riêng của ông T với bà nên bà và ông T đã sống ly thân gần 01 năm nay, không còn liên lạc với nhau. Cho nên, bà yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Vợ chồng bà không có con chung và tài sản chung nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng bà không có khoản nợ chung nào.

* Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 22 tháng 4 năm 2021, bị đơn ông Nguyễn Hồng T trình bày: Ông và bà Trương Thị S kết hôn vào ngày 31 tháng 5 năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố Q. Quá trình chung sống, bà S đam mê bài bạc nên trong gia đình có lời qua tiếng lại, từ đó bà S tự ý bỏ về nhà mẹ ở gần 01 năm nay, không còn liên lạc với nhau. Bà S yêu cầu ly hôn thì ông đồng ý ly hôn. Về con chung và tài sản chung không có nên ông không yêu cầu giải quyết.

* Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị: Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho bà Trương Thị S được ly hôn ông Nguyễn Hồng T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn bà Trương Thị S yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Cho nên, Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn đã thụ lý và đưa ra xét xử vụ án dân sự về việc ly hôn theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn ông Nguyễn Hồng T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Cho nên, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Bà S và ông T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố Q vào ngày 31 tháng 5 năm 2018, không vi phạm điều kiện kết hôn, nên hôn nhân giữa bà S và ông T là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa bà S và ông T đã nảy sinh mâu thuẫn đến mức không thể sống chung và đã ly thân mỗi người sống mỗi nơi gần 01 năm nay. Bà S yêu cầu ly hôn, ông T cũng đồng ý ly hôn; giữa hai người không có con chung và tài sản chung để yêu cầu Tòa án giải quyết. Cho nên, căn cứ Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà S và ông T.

[4] Về con chung và tài sản chung không có, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm, theo điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà S phải chịu án phí về ly hôn là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[6] Ý kiến của Kiểm sát viên về giải quyết vụ án phù hợp với nhận định nêu trên của Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trương Thị S và ông Nguyễn Hồng T.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trương Thị S phải chịu án phí về ly hôn là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003436 ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 374/2021/HNGĐ-ST ngày 19/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:374/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về