Bản án 37/2019/HNGĐ-ST ngày 27/02/2019 về ly hôn, con chung khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 37/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2019 VỀ LY HÔN, CON CHUNG KHI LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 725/2018/TLST-HNGĐ ngày 22/10/2018 về việc “Ly hôn, con chung khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án xét xử số 03/2018/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Huệ T, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm 5, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Duy L, sinh năm 1987(vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Ô, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22/10/2018 nguyên đơn chị Võ Huệ T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Võ Huệ T và anh Nguyễn Duy L thành hôn với nhau năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh L thường hay đi sớm về muộn, không chăm lo gia đình, vợ chồng sống ly thân tháng 02 năm 2018 đến nay. Chị T xác định nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn với anh L.

Về con chung: Chị Võ Huệ T và anh Nguyễn Duy L có 01 con chung tên Nguyễn Võ Thiên K, sinh ngày 12/7/2017, chị T đang nuôi dưỡng, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi con, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 04/01/2019 chị T yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với anh Nguyễn Duy L nhưng anh L vẫn vắng mặt và không gởi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Duy L có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, nguyên đơn chị Võ Huệ T khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Duy L nên Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 28 và 35 của Bộ luật tố tụng dân sự

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đối với anh Nguyễn Duy L nhưng anh Nguyễn Duy L vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Ngày 04/01/2019 chị T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Duy L, chị Võ Huệ T là phù hợp với quy định.

[2] Xét về hôn nhân: Chị Võ Huệ T và anh Nguyễn Duy L tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau. Thể hiện tại Giấy chứng nhận kết hôn số 06/2017 do Ủy ban nhân dân thị trấn T cấp ngày 16 tháng 01 năm 2017. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Huệ T và anh Nguyễn Duy L được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo chị T trình bày, trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyênnhân là do bất đồng quan điểm sống, anh L thường hay đi sớm về muộn, không chăm lo gia đình, vợ chồng sống ly thân tháng 02 năm 2018 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo hợp lệ đối với anh L nhưng anh L vắng mặt và không nộp văn bản nêu ý kiến cho Tòa án. Tại tòa, chị T cho rằng vợ chồng không có khả năng đoàn tụ và vẫn giữ yêu cầu được ly hôn. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh L lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Xét về con chung: Chị Võ Huệ T và anh Nguyễn Duy L có 01 con chung tên Nguyễn Võ Thiên K, sinh ngày 12/7/2017, chị T đang nuôi dưỡng, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi con, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con theo quy đinh của pháp luật, đến khi con chung đủ 18 tuổi. Xét thấy từ khi chị T, anh L sống ly thân đến nay, cháu Nguyễn Võ Thiên K do chị T trực tiếp nuôi dưỡng và hiện nay cháu Nguyễn Võ Thiên K còn nhỏ (cháu Nguyễn Võ Thiên K, sinh ngày 12/7/2017) cần sự chăm sóc nuôi dưỡng của chị T. Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Giao cháu Nguyễn Võ Thiên K, sinh ngày 12/7/2017 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Anh L có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở anh L thực hiện quyền này.

Xét về cấp dưỡng nuôi con: Chị T yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Xét thấy người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu của chị T là phù hợp nên cần buộc anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 700.000 đồng đến khi cháu Nguyễn Võ Thiên K đủ 18 tuôi là phù hợp.

[4] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[5] Xét về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị T, anh L phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; Điều 35, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Huệ T, cho chị T được ly hôn với anh Nguyễn Duy L.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Võ Thiên K, sinh ngày 12/7/2017 cho chị Võ Huệ T nuôi dưỡng. Anh L phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 700.000 đồng (bảy trăm nghìn đồng) đến khi cháu Nguyễn Võ Thiên K đủ 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 27/02/2019. Anh L có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở anh L thực hiện quyền này.

Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình chị Võ Huệ T phải chịu 300.000 đồng. Chị T có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008822 ngày 22/10/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu. Anh Nguyễn Duy L phải chịu án phí cấp dưỡng 300.000 đồng.

Án xử công khai nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

487
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2019/HNGĐ-ST ngày 27/02/2019 về ly hôn, con chung khi ly hôn

Số hiệu:37/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về