Bản án 367/2020/HNGĐ-ST ngày 21/12/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 367/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/12/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 21 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 651/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 344/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Minh T – sinh năm 1981 (Xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm 1987 (Vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Chỗ ở hiện nay: Ấp Kinh Giữa, xã Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nguyên đơn anh Trần Minh T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Y cưới nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào năm 2014. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, sống không hạnh phúc dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân ngày càng trầm trọng. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Y.

- Về con chung: Không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị Y, quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị Y vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản phản hồi ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Trần Minh T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn chị Nguyễn Thị Y hiện đang cư trú tại địa chỉ ấp Rạch Lùm A, xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, các đương sự đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng phía bị đơn là chị Nguyễn Thị Y vắng mặt không rõ lý do, anh Trần Minh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T và chị Y.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Y được xác lập vào năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Quá trình chung sống, anh T xác định thường xảy ra mâu thuẫn, cự cãi với chị Y, vợ chồng bất đồng quan điểm, dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị Y, trong khi đó chị Nguyễn Thị Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến phản hồi, điều đó cho thấy chị Y không có thiện chí để hàn gắn. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân của anh T và chị Y đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của anh Trần Minh T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Y là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, anh Trần Minh T và chị Nguyễn Thị Y không có con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị Y thì vắng mặt và không có ý kiến gì về phần tài sản nên không xem xét giải quyết trong cùng vụ án. Sau này, nếu có phát sinh tranh chấp, đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu về phần tài sản thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

[5] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Minh T nên anh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Các điều 147, 227, 228, 235 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Minh T, cho anh Trần Minh T ly hôn với chị Nguyễn Thị Y.

2. Về con chung: Không có con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không giải quyết. Sau này, nếu có phát sinh tranh chấp, các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu về phần tài sản thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

4. Về án phí:

Anh Trần Minh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh T đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai thu số 0004022 ngày 29/9/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 367/2020/HNGĐ-ST ngày 21/12/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:367/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về