Bản án 36/2021/HNGĐ-ST ngày 05/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 36/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 05 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu H - sinh năm 1991.

Địa chỉ: Ấp 7, xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Bùi Công T - sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp 3, xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

(Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/11/2020; bản tự khai ngày 18/01/2021 nguyên đơn là chị Trần Thị Thu H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Bùi Công T tự nguyện sống chung với nhau vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 28/3/2014.

Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, bất đồng trong cuộc sống. Chị và anh T đã không còn chung sống với nhau từ cuối năm 2020 đến nay. Nay chị nhận thấy không còn tình cảm với anh T nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Bùi Công T.

- Về con chung: Chị và anh Bùi Công T có 01 con chung tên là Bùi Ngọc Yến T - sinh ngày 10/11/2014. Chị có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Công T: Sau khi Tòa án tiến Hành thụ lý vụ án và tiến Hành tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án số 14/2021/TB-TLVA ngày 06 tháng 01 năm 2021 cho anh T nhưng không tống đạt trực tiếp được nên Tòa án đã tiến Hành niêm yết công khai Thông báo về việc thụ lý vụ án theo quy định. Anh Bùi Công T không có ý kiến trả lời theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến Hành niêm yết giấy triệu tập làm việc, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T không đến Tòa án làm việc, hòa giải do đó anh T không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến Hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp Hành đúng pháp luật.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa chấp Hành đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H.

Về con chung: Chị H và anh T có 01 con chung là Bùi Ngọc Yến T - sinh ngày 10/11/2014. Hiện cháu T đang sống cùng chị H được chị H nuôi dưỡng, chăm sóc tốt. Vì vậy, cần giao cháu Bùi Ngọc Yến T cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời anh T không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Chị Trần Thị Thu H chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Bùi Công T hiện cư trú tại ấp 3, xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Chị Trần Thị Thu H yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh Bùi Công T, yêu cầu được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Chị Trần Thị Thu H là nguyên đơn; anh Bùi Công T là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Trần Thị Thu H có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Bùi Công T đã được triệu tập hợp lệ hai lần mà vẫn vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến Hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Chị H và anh T tự nguyện đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 28/3/2014 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu khởi kiện của chị H: Chị H xin ly hôn với lý do cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả do vợ chồng có nhiều bất đồng trong cuộc sống đã sống ly thân và chị H cũng không còn tình cảm với anh T. Qua thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương thể hiện: Vợ chồng chị H và anh T thật sự có mâu thuẫn, vợ chồng đã không còn chăm lo cho nhau.

Qua xem xét lời trình bày của chị H, chứng cứ Tòa án thu thập được có đủ căn cứ xác định vợ chồng chị H anh T thật sự đã có mâu thuẫn, vợ chồng đã không còn quan tâm chăm sóc nhau, vi phạm quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, anh T không tham gia hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, điều này thể hiện anh T không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng giữa chị H anh T đã có mâu thuẫn, khả năng đoàn tụ không có nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H, giải quyết cho chị H được ly hôn với anh T theo Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Về con chung: Chị H và anh T có 01 con chung tên Bùi Ngọc Yến T - sinh ngày 10/11/2014. Qua thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương thể hiện cháu T hiện đang được chị H nuôi dưỡng, đang phát triển bình thường. Xét thấy việc giao cháu T cho chị H nuôi dưỡng là đảm bảo được việc phát triển bình thường của cháu T. Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh Bùi Công T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Trần Thị Thu H không yêu cầu.

Anh T có quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa tHành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

[8] Về án phí: Chị H chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 10, 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 19, 51, 56, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1) Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thu H. Chị Trần Thị Thu H được ly hôn với anh Bùi Công T.

2) Về con chung: Giao cháu Bùi Ngọc Yến T - sinh ngày 10/11/2014 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh Bùi Công T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Trần Thị Thu H không yêu cầu.

Anh T có quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa tHành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3) Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

4) Về án phí: Chị Trần Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai số 0005624 ngày 06/01/2021 của Chi cục Thi Hành án dân sự huyện Đ. Chị H đã nộp đủ án phí.

5) Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Thu H và anh Bùi Công T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi Hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi Hành án dân sự thì người được thi Hành án dân sự, người phải thi Hành án dân sự có quyền thoả thuận thi Hành án, quyền yêu cầu thi Hành án, tự nguyện thi Hành án hoặc bị cưỡng chế thi Hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi Hành án dân sự; thời hiệu thi Hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi Hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 36/2021/HNGĐ-ST ngày 05/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:36/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về