Bản án 36/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KT, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 36/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã KT, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 90/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/11/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 31/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14/12/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị V, sinh năm 1985 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp 2, xã TT, thị xã KT, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm 1977 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 2, xã TT, thị xã KT, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và phần trình bày của bà Trần Thị V trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau:

Bà V và ông Lê Văn L tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn 26/02/2003 tại Uỷ ban nhân dân xã TT, huyện Mộc Hóa (nay là thị xã KT). Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cải vã, do ông L không chăm lo làm ăn mà thường uống rượu say về chửi đánh xúc phạm bà và cha mẹ bà. Hiện bà và ông L đã không còn sống chung khoảng 05 tháng nay, từ đó đến nay hai bên không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn L.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Đại H, sinh ngày 27/01/2002 và Lê Thị Trúc L, sinh ngày 26/8/2005. Con chung là Lê Đại H đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Đối với con chung là Lê Thị Trúc L, hiện đang ở với bà V, khi ly hôn bà V yêu cầu được nuôi cháu Trúc L, không yêu cầu ông L cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Lê Văn L vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, ông L không có ý kiến trình bày.

Các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ mà đương sự cung cấp: Giấy chứng nhận kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con chung, Bản tự khai của nguyên đơn, Giấy xác nhận địa chỉ cư trú đối với bị đơn, Bản trình bày ý kiến của con chung, Bản tự khai của nguyên đơn có xác nhận của chính quyền địa phương về việc bà V và ông L hiện không còn chung sống.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần Thị V nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông Lê Văn L có địa chỉ cư trú tại xã TT, thị xã KT nên căn cứ vào Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã KT.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Trần Thị V có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, bị đơn ông L vắng mặt không tham gia hòa giải nên căn cứ Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án trên thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được. Do đó Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ.

Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Bị đơn là ông L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân: Căn cứ phần trình bày của đương sự và tài liệu chứng cứ mà đương sự cung cấp thể hiện bà V và ông L tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, thị xã KT nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Bà V yêu cầu ly hôn vì cho rằng vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn, ông L thường uống rượu say và có lời lẽ xúc phạm, đánh đập bà. Hiện vợ chồng đã không còn sống chung (có xác nhận của chính quyền địa phương). Bị đơn ông L vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày.

Xét thấy, tại phiên tòa bà V vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với ông L. Vụ án được đưa ra xét xử nhưng ông L vắng mặt không có lý do, như vậy chứng tỏ ông L không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Qua đó cho thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa bà V và ông L là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân của các bên không đạt được, nên căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà V.

Về con chung: Bà V và ông L có 02 con chung tên Lê Đại H, sinh ngày 27/01/2002 và Lê Thị Trúc L, sinh ngày 26/8/2005. Bà V trình bày con chung là cháu Lê Đại H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Đối với cháu Lê Thị Trúc L có bản tự khai trình bày ý kiến có nguyện vọng được ở với mẹ. Nguyên đơn bà V cũng trình bày yêu cầu được nuôi cháu Trúc L khi ly hôn. Bị đơn ông L không có ý kiến trình bày về vấn đề này. Hội đồng xét xử căn cứ vào ý kiến trình bày của con chung và căn cứ các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình, để đảm bảo sự ổn định về tâm lý và phát triển bình thường của con chung, cần chấp nhận yêu cầu của bà V cho bà V được nuôi con chung. Về cấp dưỡng, do bà V không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn bà V trình bày vợ chồng không có và không yêu cầu giải quyết. Bị đơn ông L không có ý kiến trình bày. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, sau này các đương sự có tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 207, 227, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Trần Thị V.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị V được ly hôn với ông Lê Văn L.

Về con chung: Bà Trần Thị V được trực tiếp nuôi con chung tên Lê Thị Trúc L, sinh ngày 26/8/2005, giới tính: Nữ. Ông Lê Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Lê Văn L có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp ông L lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bà Trần Thị V có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bà Trần Thị V cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở ông L trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bà V, ông L, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Đối với con chung tên Lê Đại H, sinh ngày 27/01/2002 đã trưởng thành, không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Bà Trần Thị V phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà V đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009394 ngày 06/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã KT. Bà Trần Thị V đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lê Văn L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 của Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:36/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về