Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 35/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2020 về việc: Xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/QĐXX-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hà Thị H, sinh năm 1991. Địa chỉ: Bản C, xã T, huyện V, tỉnh Sơn La. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Ngần Văn Đ, sinh năm 1989. Địa chỉ: Bản S, xã H, huyện M, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/10/2020 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Hà Thị H trình bày:

Chị và anh Ngần Văn Đ kết hôn với nhau vào ngày 29/8/2015. Khi kết hôn hai anh, chị đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện M, tỉnh Sơn La (nay là UBND xã T, huyện V, tỉnh Sơn La).

Sau ngày kết hôn vợ chồng anh, chị chuyển về sinh sống cùng bố mẹ anh Ngần Văn Đ tại bản S, xã H, huyện M, tỉnh Sơn La. Cuộc sống chung của vợ chồng hoà thuận hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách quan điểm sống không hợp nhau, vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu ly hôn anh Đạo.

Về con chung: Không có Về tài sản chung, vay nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Ngần Văn Đ trình bày: Anh hoàn toàn nhất trí với phần trình bày của chị H về thời gian, điều kiện kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn. Anh thừa nhận hai anh chị đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay chị H có nguyện vọng ly hôn anh hoàn toàn nhất trí. Tuy nhiên anh Đ không nhất trí ký vào biên bản lấy lời khai; biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; biên bản hòa giải với lý do anh đã ký vào đơn xin ly hôn, ngoài ra anh không ký vào bất cứ giấy tờ nào khác.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, vay nợ chung: Không có.

Ý kiến của Kiểm sát viên:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư ký: Từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần như trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.

- Bị đơn anh Ngần Văn Đ sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bầy nguyện vọng, anh Ngần Văn Đ được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Ngần Văn Đ.

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị Hà Thị H được ly hôn với anh Ngần Văn Đ.

2. Về án phí: Chị Hà Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ các yêu cầu cho việc khởi kiện. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Bị đơn anh Ngần Văn Đ sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bầy nguyện vọng, anh Ngần Văn Đ được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ để xét xử vắng mặt anh Ngần Văn Đ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Đ có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng là do tính cách quan điểm sống không hợp nhau, chị H và anh Đ đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

y ban nhân dân xã H, huyện M và bố mẹ anh Ngần Văn Đ là ông bà Ngần Ngọc B, Vì Thị N đều xác định nguyên nhân của sự phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng chị Hà Thị H và anh Ngần Văn Đ như trên là đúng.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị H và anh Đ đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn của vợ chồng anh chị, đã được gia đình và chính quyền địa phương khuyên giải nhưng không có kết quả, nay chị H yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị H được ly hôn anh Đ.

[3] Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về tài sản chung, về nợ chung: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết là có căn cứ chấp nhận.

[5] Về án phí: Chị Hà Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị Hà Thị H được ly hôn với anh Ngần Văn Đ.

2. Về án phí:

Chị Hà Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0001060 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Chị Hà Thị H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ngày 30/11/2020.

Anh Ngần Văn Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

304
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:35/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về