TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 35/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc Xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2020/QĐXX-ST ngày 29 tháng 10 năm 2020, giữa các đương sự:
*/ Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu H, sinh năm 1994; Địa chỉ: thôn ĐH, xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
*/ Bị đơn: Anh Nguyễn Nhật T, sinh năm 1991; Địa chỉ: thôn ĐA, xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo nội dung đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình làm việc tại Tòa án,chị Phạm Thị Thu H (nguyên đơn) trình bày: Chị và anh Nguyễn Nhật T kết hôn với nhau ngày 04/9/2013 có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông. Hôn nhân của anh chị hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Trong quá trình chung sống anh chị có hai người con chung là cháu Nguyễn Thiên T, sinh ngày 27/6/2014, cháu Nguyễn Thiên K, sinh ngày 26/5/2015. Về nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, hay cãi vả dần dần lâm vào tình trạng trầm trọng không thể cứu vãn được nữa, cuộc sống hôn nhân lúc nào cũng thấy ngột ngạt, dần dần tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Nhật T.
Về con chung: Khi được ly hôn chị Phạm Thị Thu H xin được trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Thiên K, sinh ngày 26/5/2015 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, còn cháu Nguyễn Thiên T, sinh ngày 27/6/2014 thì giao cho anh Nguyễn Nhật T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi (hiện cháu Nguyễn Thiên T đang ở với anh Nguyễn Nhật T và ông bà nội từ khi anh chị sống ly thân còn cháu Nguyễn Thiên K thì ở với mẹ).
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với bị đơn anh Nguyễn Nhật T: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; các giấy triệu tập và thông báo về phiên hòa giải đối với anh Nguyễn Nhật T, mặc dù đã nhận được các văn bản tố tụng do Tòa án tống đạt nhưng anh Nguyễn Nhật T cố tình vắng mặt không có lý do trong tất cả các lần triệu tập và hòa giải, xét xử tại Tòa án. Do anh Nguyễn Nhật T cố tình vắng mặt nên không có lời khai cũng như không cung cấp được cho Tòa án chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình và phản bác lại đối với yêu cầu của nguyên đơn. Vì vậy, theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự, anh Trường phải chịu hậu quả của việc không đưa ra được chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên toà phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn chị Phạm Thị Thu H đều chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 9; Điều 51; Điều 56, Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thu H, chị Phạm Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Nhật T; Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thiên K, sinh ngày 26/5/2015 cho chị Phạm Thị Thu H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi trưởng thành, giao cháu Nguyễn Thiên T, sinh ngày 27/6/2014 cho anh Nguyễn Nhật T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi trưởng thành; Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Về tài sản chung và nợ chung: không có tài sản chung, không nợ ai và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; Về án phí: Chị Phạm Thị Thu H (nguyên đơn) phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng:
[1]Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Phạm Thị Thu H yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với anh Nguyễn Nhật T, đây là tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn (anh Nguyễn Nhật T) có đăng ký hộ khẩu và hiện đang sinh sống tại Thôn ĐA, xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông nên Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil thụ lý, giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị Phạm Thị Thu H (nguyên đơn) vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên chị Hà đã có đơn xin xét xử vắng mặt gửi đến Tòa án. Đối với anh Nguyễn Nhật T (bị đơn) đã được Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil triệu tập hợp lệ nhiều lần (tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa) để tham gia phiên tòa nhưng anh Nguyễn Nhật T cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
2. Về nội dung vụ án:
2.1 Về quan hệ hôn nhân:chị Phạm Thị Thu H và anh Nguyễn Nhật T kết hôn với nhau vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Trong quá trình chung sống hai bên xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không còn khả năng đoàn tụ. Chị Phạm Thị Thu H và anh Nguyễn Nhật T cũng đã sống ly thân với nhau từ năm 2014; Anh, chị đã không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, hôn nhân thật sự không đạt được mục đích. Do đó, Hội đồng xét xử thấy cần căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Thu H.
2.2 Về nuôi con chung: Chị Phạm Thị Thu H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thiên K, sinh ngày 26/5/2015 và giao cháu Nguyễn Thiên T, sinh ngày 27/6/2014 cho anh Nguyễn Nhật T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi trưởng thành. Xét thấy, khi hai vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 thì chị Phạm Thị Thu H đem theo cháu Nguyễn Thiên K còn cháu Nguyễn Thiên T ở chung với bố và ông bà nội từ đó đến nay và để tránh làm ảnh hưởng, xáo trộn cuộc sống hiện tại của các cháu nên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận tiếp tục giao cháu Nguyễn Thiên T cho anh Nguyễn Nhật T và giao cháu Nguyễn Thiên K cho chị Phạm Thị Thu H chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.
2.3 Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không đặt ra để giải quyết.
2.4 Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không có tài sản gì; không vay mượn của ai hay cho ai vay mượn và cũng không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra để xem xét, giải quyết.
3. Về án phí: Căn cứ Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Phạm Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tại phiên toà là có căn cứ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228; Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 58 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thu H về việc ly hôn.
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Phạm Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Nhật T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thiên K, sinh ngày 26/5/2015 cho chị Phạm Thị Thu H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi trưởng thành; Giao cháu Nguyễn Thiên T, sinh ngày 27/6/2014 cho anh Nguyễn Nhật T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi trưởng thành.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc, giáo dục con chung, người trực tiếp nuôi con không được cản trở hoặc gây trở ngại đến việc thăm nom, giáo dục các cháu.
Việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật HNGĐ năm 2014.
3.Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
Vì lợi ích của con chung theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; yêu cầu cấp dưỡng theo quy định các Điều 84; Điều 110 ; Điều 117 và Điều 119 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
4. Về chia tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí: Chị Phạm Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003557 ngày 01/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Đắk Nông.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 35/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Mil - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/11/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về