Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 20/11/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 35/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 20/11/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 126/2018/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2017 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2018/QĐXX- ST ngày 15 tháng 10 năm 2018; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị V - Sinh năm: 1985; Địa chỉ: Thôn K, xã N, thị xã H, Khánh Hòa – Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Anh T – Sinh năm: 1984; Địa chỉ: Thôn B, xã X, huyện Đ, tỉnh Phú Yên – Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị V và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã H, tỉnh Khánh Hòa.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chị V, anh T sống hạnh phúc một thời gian rất ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã. Sự Vệc kéo dài, từ tháng đầu năm 2014, hai bên tự sống xa nhau, không ai quan tâm đến ai. Nay, chị V nhận thấy tình cảm đã hết nên xin được ly hôn anh T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên A – sinh ngày 01/6/2014, từ khi sinh ra đến nay do chị V nuôi dưỡng. Chị V xin được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về Vệc tuân theo pháp luật tố tụng và Vệc giải quyết vụ án:

+Vệc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Qua kiểm sát Vệc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, Thẩm phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách pháp lý của các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký cũng đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định.

+ Vệc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị V. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trâm Anh cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết tài sản chung nên không xét. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị V có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Áp dụng Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị V, anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị V và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã H, tỉnh Khánh Hòa vào ngày 19 tháng 12 năm 2013, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị V, anh T có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã. Sự Vệc kéo dài, từ đầu năm 2014, chị V, anh T tự sống xa nhau, không ai còn quan tâm đến ai. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị V, anh T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V: Chị V được ly hôn anh T.

 [3] Về con chung: Xét con chung A – sinh ngày 01/6/2014, lâu nay do chị V nuôi dưỡng, đã quen sống cùng chị V. Do đó, để tránh xáo trộn về chỗ ở, giúp cháu A phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần, chấp nhận yêu cầu của chị V: Giao cháu A cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V là giáo Vên, có thu nhập ổn định, đủ khả năng nuôi con và chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không buộc anh T cấp dưỡng nuôi con.

 [4] Tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không xét.

[5] Về án phí Dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 9, 26, 27 Nghị quyết 326 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Chị V được ly hôn anh T.

2. Con chung: Giao cháu A – sinh ngày 01/6/2014 cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí dân sự sơ thẩm:

Chị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Số tiền này được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị V đã nộp tại phiếu thu số 0008852 ngày 10/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Như vậy, chị V đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 20/11/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:35/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về