Bản án 349/2020/HS-ST ngày 26/08/2020 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 349/2020/HS-ST NGÀY 26/08/2020 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 26 tháng 8 năm 2020, tại hội trường Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 354/2020/TLST-HS ngày 6 tháng 8 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 380/2020/QĐXXST-HS ngày 12 tháng 8 năm 2020 đối với bị cáo:

Nguyễn Văn T (tên gọi khác: không), sinh ngày 05/8/1980; Nơi đăng ký HKTT: Tổ 4, phường C, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 9/12; dân tộc: Kinh; Quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; Giới tính: Nam; Con ông: Nguyễn Văn D, sinh năm 1949 và ba : Chử Thị N, sinh năm 1952; Gia đình có 05 anh chị em, bị cáo là con thứ tư. Vợ, con: Chưa có; Tiền án: Không;

Tiền sự: Tại Quyết định số 08 ngày 21/01/2020 của TAND thành phố Thái Nguyên áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với thời hạn 14 tháng. Chưa thi hành.

Nhân T: + Tại bản án số 211/HSST ngày 06/9/2005 của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên xử phạt 3 năm tù về tội “ Phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia”. Chấp hành xong bản án ngày 30/8/2011 + Tại bản án số 05/HSST ngày 28/01/2013 của Tòa án nhân dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên xử phạt 24 tháng tù về tội “ Trộm cắp tài sản”. Chấp hành xong bản án ngày 06/8/2014.

+ Ngày 30/8/2010 Công an phường C, thành phố Thái Nguyên xử phạt 150.000đồng về hành vi “Trộm cắp tài sản”. Đã nộp phạt.

+ Tại Quyết định số 6694 ngày 01/10/2010 Chủ tịch UBND thành phố Thái Nguyên áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động 1 xã hội thành phố phố Thái Nguyên với thời hạn 12 tháng. Chấp hành xong ngày 05/10/2011.

+ Tại Quyết định số 7315 ngày 05/7/2012 Chủ tịch UBND thành phố Thái Nguyên áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội thành phố phố Thái Nguyên với thời hạn 12 tháng. Chưa thi hành.

+ Tại Quyết định số 10 ngày 26/09/2012 bị Công an xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên xử phạt 1.500.000đ vì vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự. Chưa nộp phạt.

Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 06/05/2020. Hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Thái Nguyên.

(Có mặt tại phiên tòa) Người chứng kiến: Ông Đoàn Văn P, sinh năm 1955 ĐKHKTT: Tổ 4, phường Hương S, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên – vắng mặt 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 11 giờ 20 phút, ngày 06/05/2020, tại khu vực tổ 2, phường C, thành phố Thái Nguyên tổ công tác của Công an phường Hương Sphối hợp cùng đội CSĐT tội phạm về ma túy Công an thành phố Thái Nguyên phát hiện người nam giới khai họ tên là Nguyễn Văn Tvà tự giác lấy trong lòng bàn tay phải giao nộp cho tổ công tác 05 gói giấy nhỏ trong đó 03 gói giấy màu trắng bên trong mỗi gói đều chứa chất bột màu trắng và 02 gói giấy bạc màu trắng bên trong mỗi gói đều chứa 01 mảnh viên nén màu hồng . T khai số chất bột màu trắng là ma túy loại Heroine, mảnh viên nén màu hồng là ma túy tổng hợp loại hồng phiến, tổ công tác đã lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ và niêm phong vật chứng theo quy định.

Cùng ngày, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Thái Nguyên tiến hành mở niêm phong, cân xác định khối lượng thu giữ của Nguyễn Văn Tcụ thể như sau: Số chất bột màu trắng có khối lượng 0,313 gam, Cơ quan điều tra lấy toàn bộ niêm phong vào bì ký hiệu A2 gửi giám định; số mảnh viên nén màu hồng có khối lượng 0,067gam, Cơ quan điều tra lấy toàn bộ niêm phong vào bì ký hiệu A3 gửi giám định.

Tại bản kết luận giám định số 640/KL-KTHS ngày 14/05/2020 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thái Nguyên kết luận: mẫu chất bột màu trắng trong mẫu bì kí hiệu A2 thu giữ của T là chất ma túy, loại Heroine, có khối lượng 0,313 gam.

Tại kết luận giám định số 2707/C09-TT2 ngày 15/05/2020 của Viện khoa học hình sự Bộ Công an, kết luận: Các mảnh viên nén màu hồng trong phong bì ký hiệu A3 gửi giám định là ma túy, loại Methamphetamine.

Tại bản kết luận giám định số 820/KL-KTHS ngày 25/06/2020 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thái Nguyên kết luận: Khối lượng mảnh viên nén màu hồng thu giữ ban đầu của Nguyễn Văn T là 0, 067 gam.

Tại Cơ quan điều tra, Nguyễn Văn T khai nhận: Do nghiện ma túy khoảng 10 giờ 45 phút ngày 06/05/2020, T đi bộ từ nhà đến khu vực chợ Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên mục đích tìm mua ma túy để sử dụng cho bản T. Đến nơi T gặp và mua của 01 người nam giới không rõ lai lịch , địa chỉ 300.000đ được 05 gói ma túy, trong đó 03 gói là là ma túy loại Heroine được bao bọc gói bên ngoài bằng lớp giấy bạc màu trắng . Sau khi mua được ma túy T cầm trong lòng bàn tay phải rồi đi tìm nơi sử dụng. Tuy nhiên khi T đi được một đoạn thì bị tổ công tác của Công an phường Hương Sphối hợp cùng đội CSĐT tội phạm về ma túy Công an thành phố Thái Nguyên phát hiện bắt quả tang thu giữ vật chứng.

Lời khai nhận tội của Bị cáo Nguyễn Văn Tphù hợp với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án như sau: Biên bản bắt người phạm tội quả tang, sơ đồ bắt giữ, vật chứng thu giữ, kết luận giám định, lời khai của người chứng kiến.

Vật chứng của vụ án gồm:

- 01 bì niêm phong ký hiệu A2 và 01 bì niêm phong số 2707/C09-TT2 có chứa ma túy và vỏ bao mẫu vật hoàn lại sau giám định.

Hiện vật chứng đang được bảo quản tại kho vật chứng của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên chờ xử lý.

Tại bản cáo trạng số 370/CT-VKSNDTPTN ngày 06/08/2020 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên truy tố Nguyễn Văn Tvề tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm i khoản 1 Điều 249 của BLHS.

Tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình và xác định Cáo trạng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên truy tố bị cáo là đúng người đúng tội.

Trong phần tranh luận, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên luận tội bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 BLHS xử phạt Nguyễn Văn T từ 30 đến 36 tháng tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:

Tich thu tiêu hủy: 01 bì niêm phong ký hiệu A2 và 01 bì niêm phong số 2707/C09-TT2 có chứa ma túy và vỏ bao mẫu vật hoàn lại sau giám định.

Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 buộc bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Bị cáo không có ý kiến tranh luận. Tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét cho được hưởng mức án nhẹ nhất.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Đối với hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thành phố Thái Nguyên, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2] Về hành vi phạm tội của bị cáo:

Lời khai của Nguyễn Văn T tại phiên tòa là khách quan, phù hợp với các lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, biên bản bắt người phạm tội quả tang, lời khai của người chứng kiến, vật chứng thu giữ và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án. Do đó có căn cứ xác định.

Hồi 11 giờ 20 phút ngày 06/05/2020, tại khu vực tổ 2, phường C, thành phố Thái Nguyên, Nguyễn Văn T có hành vi tàng trữ trái phép 0,313 gam Heroine và 0,067 gam Methamphetamine để sử dụng cho bản T thì bị tổ công tác của Công an phường Hương Sphối hợp cùng đội CSĐT tội phạm về ma túy Công an thành phố Thái Nguyên phát hiện, bắt quả tang, thu giữ vật chứng.

Nội dung điều 249 BLHS quy định:

“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) ...

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng...của các chất đó tương đương với khối lượng...chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

Như vậy, hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên truy tố bị cáo là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

[3] Xét nhân T, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Hành vi của bị cáo thuộc trường hợp nghiêm trọng. Hành vi của bị cáo trực tiếp xâm phạm đến chế độ quản lý độc quyền của Nhà nước đối với các chất ma túy. Lỗi của bị cáo là lỗi cố ý trực tiếp.

Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Vì vậy bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng nào theo quy định tại Điều 52 của BLHS.

[4]. Về hình phạt: Sau khi xem xét đánh giá tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, vai trò, cũng như nhân T của bị cáo thì thấy rằng cần có có mức án nghiêm khắc để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo tính chất ngăn ngừa tội phạm nói chung và các tội phạm về ma túy nói riêng. Xét thấy mức hình phạt từ 30-36 tháng tù mà đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên đề nghị khi luận tội là phù hợp.

Về hình phạt bổ sung: Xét thấy bị cáo là đối tượng nghiện ma túy, công việc và thu nhập không ổn định, không có tài sản gì để đảm bảo thi hành do đó không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.

[5] Về vật chứng của vụ án: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự.

- 01 bì niêm phong ký hiệu A2 và 01 bì niêm phong số 2707/C09-TT2 có chứa ma túy và vỏ bao mẫu vật hoàn lại sau giám định.

[6] Về án phí, quyền kháng cáo: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Về nguồn gốc số ma túy bị cáo khai mua của một người đàn ông không quen biết tại khu vực chợ Gia sàng thuộc phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên. Quá trình điều tra, Cơ quan cảnh sát điều tra công an thành phố Thái Nguyên không xác định được nhân T, lai lịch của người này không có cơ sở làm rõ để xử lý.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Văn T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Áp dụng: Điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật hình sự;

1. Xử phạt: Nguyễn Văn T 30 (ba mươi) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị bắt tạm giữ, tạm giam 06/05/2020.

Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

Áp dụng Điều 329 của Bộ luật tố tụng hình sự: Tạm giam bị cáo 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm để đảm bảo thi hành án.

2. Về vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự, Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự;

Tịch thu tiêu hủy: - 01 bì niêm phong ký hiệu A2, mặt sau có 02 dấu tròn đỏ của Phòng KTHS Công an tỉnh Thái Nguyên và chữ ký ghi họ tên Trương Đăng Tam, Quách Minh Hải.

- 01 Bì niêm phong số 2707/C09-TT2, mặt sau có 03 dấu tròn đỏ của Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an và chữ ký ghi hộ tên Nguyễn Thị Vân Anh, Ngô Hoàng Đạo.

(Đặc điểm vật chứng theo Biên bản giao nhận vật chứng số 422 ngày 10/08/2020 giữa Công an thành phố Thái Nguyên và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên).

3.Về án phí: Áp dụng Điều 136 BLTTHS; Nghị quyết 326/2016/QH ngày 30/12/2016 quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án buộc bị cáo Nguyễn Văn T phải chịu 200.000 đồng án phí HSST sung ngân sách nhà nước.

Án xét xử sơ thẩm công khai. Báo cho bị cáo biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 349/2020/HS-ST ngày 26/08/2020 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Số hiệu:349/2020/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 26/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về