Bản án 346/2020/HNGĐ-ST ngày 22/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 346/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 140/2020/TLST - HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Hải D, sinh năm 1989 (Có mặt). Trú tại tổ 20, ấp Kh B, xã Kh H, huyện CP, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1988; (Vắng mặt).

Trú tại tổ 20, ấp Kh B, xã Kh H, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/11/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn ông Trần Hải D trình bày: Ông và bà H tìm hiểu và được gia đình tổ chức lễ cuới theo phong tục, chung sống với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kh H năm 2015. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, không thể hàn gắn được, đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông D yêu cầu được ly hôn với bà H. Về con chung: Ông D và bà H chung sống có 01 con chung tên Trần Nhựt Kh, sinh ngày 21/12/2011 đang ở với ông D, ly hôn yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn bà Lê Thị H, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng bà H vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà H Tại phiên tòa, ông D giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bà H vắng mặt mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, ông D cho rằng ông và bà H chung sống tH xảy ra nhiều mâu thuẫn, cải vả nhau, không còn tình cảm, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông D yêu cầu ly hôn với bà H là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Nhựt Kh, sinh ngày 21/12/2011, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Kh đang ở với ông D, được ông D chăm sóc nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, theo nguyện vọng của cháu Kh và yêu cầu của ông D muốn được nuôi con chung nên đề nghị giao cháu Kh cho ông D được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông D không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

 Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

 [1] Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 - Về thẩm quyền giải quyết: Bà Lê Thị H có hộ khẩu tH trú tại xã Kh H, huyện CP, tỉnh An Giang. Ông D khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn bà H đã được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về hôn nhân: Ông D và bà H chung sống năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kh H, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông D và bà H, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thấy rằng ông D và bà H chung sống tH xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không còn tình cảm, đã ly thân 04 năm, ông D kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã tạo cơ hội và thời gian cho ông bà hàn gắn, nhưng đến nay Hội đồng xét xử xét thấy bà H không có thiện chí trong việc hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông D.

- Về con chung: Ông D và bà H chung sống có 01 con chung tên Trần Nhựt Kh, sinh ngày 21/12/2011. Ly hôn, ông D yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà H cấp dưỡng. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Kh do anh D chăm sóc nuôi dưỡng ổn định, có việc làm và thu nhập ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung, theo nguyện vọng của cháu Kh muốn ở với ông D và theo yêu cầu của ông D, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Kh cho ông D được trực tiếp nuôi dưỡng. Bà H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Ông D không yêu cầu bà H cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Ông D phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban TH vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Ông Trần Hải D được ly hôn với bà Lê Thị H.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 133/2015 ngày 15/7/2015 của Ủy ban nhân dân xã Kh H không còn giá trị pháp lý.

Về con chung: Giao con chung tên Trần Nhựt Kh, sinh ngày 21/12/2011 cho ông Trần Hải D được trực tiếp nuôi dưỡng. Bà H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông D cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở bà H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Trần Hải D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006327 ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 346/2020/HNGĐ-ST ngày 22/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:346/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về