Bản án 343/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2019 về ly hôn, nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 343/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/01/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 03 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 682/2018/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 494/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2018 về việc “Ly hôn, nuôi con” giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Võ Văn D, sinh năm 1976 (có mặt) Trú tại: Ấp 5, xã Đ, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Trú tại: Ấp 5, xã Đ, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Võ Văn D trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Lê Thị T sống chung từ năm 1999, hôn nhân do ôngtự nguyện lựa chọn, nhưng không có đăng ký kết hôn, ông và bà T ly thân từ từ năm 2013 đến nay.

Lý do ông yêu cầu ly hôn: Ông và bà T thường cự cãi nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay, ông yêu cầu ly hôn bà Lê Thị T.

Về con chung: Ông và bà T có 2 người con chung gồm: Võ Tuấn A, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2000, Võ Tuấn E, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2009. Võ Tuấn A đã trên 18 tuổi, còn Võ Tuấn E dưới 18 tuổi. Ông yêu cầu nuôi con và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông và bà T không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Lê Thị T đã được Tòa án mời hòa giải, xét xử hợp lệ nhưng vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Lê Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần vào ngày 04 tháng 12 năm 2018 và ngày 03 tháng 01 năm 2019 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vụ án vắng mặt bà T theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Lê Thị T và ông Võ Văn D chung sống với nhau từ năm1999, nhưng không có đăng ký kết hôn nên theo quy định tại Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình, ông Võ Văn D và bà Lê Thị T không được công nhận là vợ chồng.

[4] Về con chung: Ông D và bà T có 2 người con chung gồm: Võ Tuấn A, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2000, Võ Tuấn E, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2009. Võ Tuấn A đã trên 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không xem xét trách nhiệm nuôi con của ông D và bà T. Cháu Võ Tuấn E, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2009 đã trên 07 tuổi và dưới 18 tuổi, cháu E có nguyện vọng được cha là ông Võ Văn D nuôi nên tiếp tục giao cháu E cho ông D nuôi là đảm bảo sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của cháu E nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ông D không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Đây là sự tự nguyện của ông D nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông D xác định ông và bà T không có tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Ông D phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình. Bà T không phải án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: + Các Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

+ Các Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, các Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình;

+ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1/ Về hôn nhân: Không công nhận ông Võ Văn D và bà Lê Thị T là vợ chồng.

2/ Về con chung: Giao cháu Võ Tuấn E, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2009 cho ông Võ Văn D nuôi. Bà Lê Thị T không phải cấp dưỡng nuôi cháu Võ Tuấn E. Bà Lê Thị T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3/ Về án phí: Ông Võ Văn D phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân, ông Dcó nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu số 0008742, ngày 01 tháng 10 năm 2018, được chuyển thu đối trừ. Bà T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Ông D được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 343/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2019 về ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:343/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về