Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 34/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 163/2019/TLST-HNGĐ, ngày 15-8-2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30-10-2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1984, có mặt;

Địa chỉ: Hẻm 8/5 đường 3/4 , tổ dân phố 4, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

Bị đơn:Anh Vương Quốc D, sinh năm 1980, vắng mặt;

Địa chỉ: Số 136 Nguyễn Tất T, tổ dân phố 10, phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk 

(Hiện đang chấp hành án tại phân trại 2, trại giam Đ, huyện M, tỉnh Đắk Lắk),

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 09-8-2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày có nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2008, chị Nguyễn Thị T và anh Vương Quốc D kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Ủy ban nhân dân phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk).

Quá trình chung sống từ khi đăng ký kết hôn anh D và chị T chung sống tại địa chỉ: Số 136 Nguyễn Tất T, phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng có những quan điểm bất đồng, mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng mục đích hôn nhân không đạt được, năm 2014 anh D vướng vào lao lý, đi cải tạo với mức án 14 năm tù, hiện nay đang chấp hành án tại Phân trại 2, trại giam Đ, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Nay chi T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị T được ly hôn với anh Vương Quốc D.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị T và anh D có một con chung tên Vương Thảo U, sinh ngày 19/10/2008. Hiện nay cháu U đang sống cùng với chị T. Chị T có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai con chung cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Vương Quốc D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh D và chị T tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2008 tại tại Ủy ban nhân dân xã thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Ủy ban nhân dân phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk), anh D không nhớ rõ ngày tháng năm đăng ký kết hôn.

Quá trình chung sống anh D và chị T sống hạnh phúc, không có mâu thuẫn gì, nay chị Trúc xin ly hôn anh D không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh D và chị T có 01 con chung Vương Thảo U, sinh ngày 19- 10-2008, trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, anh D có nguyện vọng giao con chung cho chị T nuôi, sau khi thi hành án xong thì anh D sẽ có yêu cầu nuôi con.

Về tài sản chung và công nợ: Anh D và chị T không có nên anh D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị án tại phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và các quy định của pháp luật, bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70,72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về khởi kiện và thụ lý vụ án: Ngày 13-8-2019 nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, ngày 14-8-2019 Tòa án thông báo nộp tạm ứng án phí, ngày 14-8-2019 nguyên đơn nộp tạm ứng án phí. Tòa án thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Vương Quốc D là quan hệ hôn nhân hợp pháp, năm 2008 có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Ủy ban nhân dân phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk). Trong quá trình chung sống chị T xác định vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng có những quan điểm bất đồng, mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng mục đích hôn nhân không đạt được; năm 2014, anh D phạm tội và phải đi thi hành án với mức án 14 năm nên tình cảm vợ chồng giữa anh D và chị T có phần phai nhạt. Như vậy, Hội đồng xét xử xét thấy giữa chị Nguyễn Thị T và anh Vương Quốc D đã vi phạm đến quyền và ngh a vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị Nguyễn Thị T ly hôn anh Vương Quốc D là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống chị Nguyễn Thị T và anh Vương Quốc D có 01 con chung tên Vương Thảo U, sinh ngày 19-10-2019 Quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị T có nguyện vọng xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, đồng thời cháu U cũng có nguyện vọng xin được ở với mẹ. Do đó HĐXX nhận thấy giao cho Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Vương Thảo U, sinh ngày 19-10-2008 đến tuổi thành niên; anh Vương Quốc D có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở là phù hợp với Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.4] Về chia tài sản chung và công nợ chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Bị đơn anh Vương Quốc D không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Vương Quốc

2. Về con chung: Giao con chung tên Vương Thảo U, sinh ngày 19-10-2008 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên;

Anh Vương Quốc D có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra để xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2019/0000213 ngày 14/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ. Bị đơn anh Vương Quốc D không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:34/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Buôn Hồ - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về