Bản án 34/2018/DS-ST ngày 30/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ-TP ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 34/2018/DS-ST NGÀY 30/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 68/2018/TLST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2018 về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2018/QĐST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V; địa ch trụ sở chính: số 89 đường L, phường H, quận Đ, TP Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Ngọc A, sinh năm 1981; địa ch :353 đường P, quận C, thành phố Đà Nẵng theo Văn bản ủy quyền số 29/2017/UQ- CT ngày 22 ngày 6 tháng 2017 và Văn bản ủy quyền không số ngày 05 tháng 4 năm 2018; có mặt.

- Bị đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1978; địa ch : K142/45 Đường Đ, tổ 96 cũ, 42 mới, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai và các Biên bản hòa giải, Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP V trình bày:

Ngày 07 tháng 10 năm 2014, bà Trần Thị T có ký Hợp đồng tín dụng số 20141021-500003-0012 (số hiệu hồ sơ 023863) với Ngân hàng TMCP V vay số tiền là 31.500.000 (ba mươi mốt triệu, năm trăm nghìn) đồng với lãi suất thỏa thuận 2,92%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà Trần Thị T có trách nhiệm thanh toán số tiền 44.709.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng; 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.844.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.297.000 đồng.

Thực hiện hợp đồng, khách hàng đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng TMCP V 08 lần với tổng số tiền đã trả 15.408.000 đồng. Kể từ ngày 30-5-2016 đến nay, bà Trần Thị T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

Do khách hàng trễ hạn thanh toán nên Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Thị T thanh lý hợp đồng trả một lần cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ bao gồm các khoản sau:

- Trả toàn bộ khoản nợ gốc đến hạn: 22.940.277 đồng

- Trả toàn bộ khoản nợ lãi: 6.360.723 đồng.

Tổng số tiền Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Thị T phải thanh toán là 29.301.000 đồng và lãi chậm thanh toán phát sinh ngay khi bản án quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

* Theo Bản tự khai và các Biên bản hòa giải, Bị đơn - Bà Trần Thị T trình bày:

Thống nhất với điều kiện, thời gian và số tiền vay cũng như số tiền còn nợ mà đại diện Ngân hàng trình bày. Tuy nhiên, hiện nay do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, công việc làm không ổn định nên bà không có khả năng thanh toán toàn bộ số tiền 29.301.000 đồng (trong đó nợ gốc 22.940.277 đồng và nợ lãi 6.360.723 đồng) trong một lần như yêu cầu của Ngân hàng. Đối với số nợ trên, bà T xin trả dần mỗi tháng 700.000 đồng cho đến khi hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

Tại "Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng " ngày 07-10-2014 có số hiệu hồ sơ 023863 có nội dung: Bà Trần Thị T đề nghị Ngân hàng TMCP V cho bà vay số tiền 45.000.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất tối đa 2,92%/tháng, mục đích sử dụng tiền vay là mua sắm dụng cụ gia đình, phương thức vay là cho vay trả góp. Ngày 23-10-2014, Ngân hàng TMCP V đã có văn bản "Phê duyệt của VPBank" cho bà Trần Thị T vay số tiền 31.500.000 đồng, trong đó khoản vay tiêu dùng là 30.000.000 đồng và phí bảo hiểm 1.500.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng tính từ ngày 23-10-2014, khoản trả hàng tháng là 1.844.000 đồng, lãi suất vay 35.00%/năm, không có tài sản đảm bảo.

Theo Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP V trình bày thì kể từ ngày 30-5-2016 đến nay, bà Trần Thị T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Thị T trả một lần toàn bộ số tiền nợ là 29.301.000 đồng, bao gồm nợ gốc đến hạn: 22.940.277 đồng và nợ lãi: 6.360.723 đồng. Ngân hàng có văn bản không yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh đối với khoản nợ vay của bà T và tính lãi chậm thi hành án theo quy định của Bộ luật dân sự.

Đối với Bị đơn - Bà Trần Thị T xác nhận tất cả các nội dung như yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về điều kiện, thời gian, số tiền vay và số tiền còn nợ nhưng bà T xin trả dần mỗi tháng 700.000 đồng cho đến khi hết nợ.

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V thì thấy: "Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng " ngày 07-10-2014 có số hiệu hồ sơ 023863 và "Phê duyệt của VPBank" ngày 23-10-2014 thể hiện sự tự nguyện thỏa thuận về việc Ngân hàng TMCP V cho bà Trần Thị T vay số tiền 31.500.000 đồng. Đây là Hợp đồng tín dụng, có nội dung và hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên khi bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền khởi kiện. Bà T cũng xác nhận có nợ Ngân hàng số tiền 29.301.000đồng, bao gồm nợ gốc đến hạn: 22.940.277 đồng và nợ lãi: 6.360.723 đồng. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận; cần buộc bà T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với số tiền cònnợ như trên cho Ngân hàng theo quy định tại điều 471, khoản 1, khoản 5 Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 và các Điều 91, 98 Luật các Tổ chức tín dụng 2010. Về yêu cầu xin được trả dần 700.000 đồng/tháng của bà T không được phía Ngân hàng chấp nhận nên Hội đồng xét xử không có cơ sở xem xét.

Việc Ngân hàng không yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh đối với khoản nợ vay của bà T và tính lãi chậm thi hành án theo quy định của Bộ luật dân sự là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn - bà Trần Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định: 29.301.000 đồng x 5% ~ 1.465.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 63, 147, 235, 266 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ Điều 401, 405, 471 và khoản 1, khoản 5 Điều 474 BLDS 2005; Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015, các Điều 91, 98 Luật các Tổ chức tín dụng 2010;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện v/v "Tranh chấp Hợp đồng tín dụng" của Ngân hàng TMCP V đối với bà Trần Thị T.

Buộc bà Trần Thị T phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP V số tiền là29.301.000 (hai mươi chín triệu, ba trăm lẻ một nghìn) đồng; bao gồm nợ gốc22.940.277 đồng và nợ lãi 6.360.723 đồng.Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được thực hiện theo Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Án phí Dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị T phải chịu 1.465.000 (một triệu, bốn trăm sáu mươi lăm nghìn) đồng.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền tạm ứng án phí 733.000 (bảy trăm ba mươi ba nghìn) đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0003787 ngày 28 tháng 5 năm 2018.

3. Các bên đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án tronghạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hôm nay.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

371
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2018/DS-ST ngày 30/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:34/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về