Bản án 341/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 về ly hôn, nuôi con giữa chị H và anh T

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 341/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON GIỮA CHỊ H VÀ ANH T

Ngày 21 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 177/2020/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu H, sinh năm 1983; Nơi cư trú: Số nhà 49 đường V, phường V, thành phố N, tỉnh Nam Định

- Bị đơn: Anh Phạm Công T, sinh năm 1981; Nơi cư trú: Số nhà 22/24 đường T, phường N, thành phố N, tỉnh Nam Định.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị H có mặt, bị đơn anh T vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 11-5-2020, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Thu H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Công T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn vào ngày 18-11-2009 tại Ủy ban nhân dân phường Năng Tĩnh, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không có sự tin tưởng nên thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau. Chị đã chuyển đi nơi khác sinh sống. Vợ chồng sống ly thân từ thời gian đó đến nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể giải quyết nên chị đề nghị ly hôn với anh Tuấn.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Phạm Công Khánh D, sinh ngày 30-12-2010. Cháu D hiện đang ở với chị. Ly hôn chị có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu D và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và công nợ chung: Chị Trần Thị Thu H xác định không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn là anh Phạm Công T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án làm bản tự khai và không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; tại phiên tòa anh T vẫn vắng mặt. Do đó, anh T không có quan điểm giải quyết vụ án.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 12-5-2020 cháu Phạm Công Khánh D có nguyện vọng được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.

Biên bản thu thập tài liệu chứng cứ ngày 26-5-2020, chính quyền địa phương nơi chị Hà và anh Tuấn sinh sống cung cấp: Vợ chồng chị Trần Thị Thu H và anh Phạm Công T cư trú tại số nhà 22/24 đường T, phường N, thành phố N. Quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị H thường đi làm ăn xa nên tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ từ nhiều năm nay. Về con chung, vợ chồng có 01 con là Phạm Công Khánh D, sinh năm 2010. Cháu D hiện đang ở cùng với chị H.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định căn cứ vào Điều 21, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 48, Điều 97 và Điều 262 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nhận xét đánh giá về quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự. Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về hôn nhân: Xét mâu thuẫn giữa chị Trần Thị Thu H và anh Phạm Công T đã trầm trọng, nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xử ly hôn giữa chị H và anh T.

Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Phạm Công Khánh D, sinh ngày 30-12-2010 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị H không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và công nợ chung: Chị Trần Thị Thu H không yêu cầu nên không đặt ra để giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Phạm Công T đã được tống đạt hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Thu H và anh Phạm Công T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 18-11-2009 tại Ủy ban nhân dân phường Năng Tĩnh, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống của chị Trần Thị Thu H và anh Phạm Công T phát sinh mâu thuẫn, chị H đã chuyển đi nơi khác sinh sống từ nhiều năm nay và đã sống ly thân. Đối với anh T, Tòa án đã triệu tập nhưng anh T không đến tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tại phiên tòa anh T vắng mặt không có lý do thể hiện việc anh T không có thiện chí hòa giải, giải quyết mâu thuẫn của vợ chồng. Tại phiên tòa chị H giữ nguyên yêu cầu giải quyết ly hôn với anh T. Xét mâu thuẫn của vợ chồng chị H và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử có căn cứ xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị Thu H và anh Phạm Công T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị Trần Thị Thu H và anh Phạm Công T có một con chung là Phạm Công Khánh D, sinh ngày 30-12-2010. Cháu D có quan điểm được ở với mẹ và hiện cháu D đang sinh sống cùng với chị H. Anh T không có quan điểm giải quyết về giao nuôi con chung. Để đảm bảo sự ổn định và sự phát triển của con, Hội đồng xét xử sẽ giao cháu D cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của chị H không yêu cầu anh Phạm Công T cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định tại các điều 81, 82, và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản và công nợ chung: Chị Trần Thị Thu H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn chị Trần Thị Thu H phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Trần Thị Thu H và anh Phạm Công T.

2. Về nuôi con: Giao con Phạm Công Khánh D; giới tính: nam; sinh ngày 30- 12-2010 cho chị Trần Thị Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Phạm Công T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Phạm Công T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002898 ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định.

4. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Thu H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phạm Công T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 341/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 về ly hôn, nuôi con giữa chị H và anh T

Số hiệu:341/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về