Bản án 340/2021/HNGĐ-ST ngày 18/03/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 340/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 688/2019/TLST-HNGĐ ngày 16/12/2019 về việc “Ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 450/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự;

- Nguyên đơn: Bà DT M T, sinh năm 1985 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: 101/95 Bùi Minh Trực, Phường M, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông L L L, sinh năm 1938 (vắng mặt). Quốc tịch: Úc.

Địa chỉ: 2 Bowes Street, Basin Pocket, QLD 4305, Australia.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà D T T T trình bày:

Bà và ông L L L đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 143 do Ủy ban nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13 tháng 7 năm 2018. Sau khi kết hôn, bà và ông L L L sinh sống với nhau được thời gian ngắn rồi ông L L L trở về Australia sinh sống, bà ở lại Việt Nam. Từ tháng 8 năm 2018 đến nay bà và ông L L L không liên lạc với nhau, và cũng không còn tình cảm dành cho nhau. Nay nhận thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông L L L.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Ông L L L được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Bà Đặng Thị Mỹ Tiên khai không còn tình cảm với ông Lin Shing Lui, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của bà Đặng Thị Mỹ Tiên có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung bà Tiên khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà MT có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Tiên.

Đối với ông L L L, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho ông L L Ltheo quy định pháp luật nhưng đương sự vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Lin Shing Lui.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà MT và ông ông L L L đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 143 do Ủy ban nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13 tháng 7 năm 2018 nên là hôn nhân hợp pháp.

[2] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Đặng Thị Mỹ Tiên, Hội đồng xét xử xét thấy: Ông L L L định cư ở Australia. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không quan tâm đến nhau, nay bà MT xác nhận không còn tình cảm với ông L L L nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về phía ông L L L đã được Tòa án ủy thác tư pháp thông báo yêu cầu ly hôn của bà MT và ngày, giờ đưa vụ án ra xét xử nhưng không nhận được trả lời của ông L L L. Điều này cho thấy ông L L L không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân với bà Tiên, như vậy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Đặng Thị Mỹ Tiên xin ly hôn ông Lin Shing Lui là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về nợ chung và tài sản chung: Bà Đặng Thị Mỹ Tiên khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: Bà Đặng Thị Mỹ Tiên là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà MT và ông L L L.

2. Về con chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

3. Về nợ chung và tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà MT chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0045188 ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà MT đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 340/2021/HNGĐ-ST ngày 18/03/2021 về ly hôn

Số hiệu:340/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về