TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 336/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 25 tháng 12 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 663/2018/TLST - HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 509/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hải A, sinh năm 1987 (có mặt). Địa chỉ: Ấp VT, xã KL, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Chị Phạm Kim L, sinh năm 1991 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp Cơi A, xã KBT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 24/9/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Hải A trình bày: Anh và chị Phạm Kim L kết hôn chung sống năm 2008 và có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc cho đến thời gian gần đây thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, chị L bỏ nhà đi hơn 02 năm và được gia đình hai bên tổ chức hàn gắn nhiều lần nhưng chị L không về chung sống với anh. Vì vậy, nay anh yêu cầu được ly hôn với chị L.
Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Quốc T, sinh ngày 29/7/2009 và Nguyễn Như H, sinh ngày 21/12/2011. Sau khi ly hôn anh yêu cầu nuôi dưỡng 02 cong chung và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản: Tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết và nợ chung là không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị L đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L là đúng quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh A và chị L tự nguyện kết hôn năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã KL, huyện TVT, tỉnh Cà Mau vào ngày 17/10/2013 nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, anh A cho rằng chị L bỏ nhà đi hơn 02 năm không rõ nguyên nhân và được gia đình hai bên tổ chức hàn gắn nhiều lần nhưng chị L không về chung sống. Quá trình giải quyết vụ án, chị L đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản triệu tập tham gia tố tụng nhưng chị L vẫn cố tình vắng mặt và cũng không gửi văn bản gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Điều này chứng tỏ chị L không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của anh A đặt ra. Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên tình nghĩa vợ chồng, vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và chung sống với nhau. Anh A và chị L không chung sống với nhau, cả hai đều không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng. Từ các căn cứ phân tích trên, xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa anh A và chị L là trầm trọng, đời sống chung không thể kèo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được đúng như anh A trình bày, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh A là đúng quy định pháp luật.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung tên Nguyễn Quốc T, sinh ngày 29/7/2009 và Nguyễn Như H, sinh ngày 21/12/2011 hiện do anh A nuôi dưỡng. Quá trình giải quyết vụ án chị L không có yêu cầu nuôi dưỡng con chung. Do đó, việc anh A yêu cầu nuôi dưỡng 02 con chung là phù hợp với nguyện vọng của con nên được chấp nhận. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con anh A không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh A phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh A. Cho anh Nguyễn Hải A được ly hôn với chị Phạm Kim L.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quốc T, sinh ngày 29/7/2009 và Nguyễn Như H, sinh ngày 21/12/2011 cho anh A tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con anh A không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.
- Án phí hôn nhân gia đình anh A phải chịu 300.000 đồng, anh dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008707 ngày 24/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, anh đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 336/2018/HNGĐ-ST ngày 25/12/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 336/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/12/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về