Bản án 335/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 335/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Hện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 1236/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 400/2020/QĐXX- ST ngày 15 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Hoàng D, sinh năm 1990 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 3 B, xã Hựu Thạnh, Hện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Trần Hoàng H, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, Hện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Lê Thị Hoàng D trình bày theo đơn khởi kiện đề ngày 10/8/2020 như sau:

Về hôn nhân: bà và ông H trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng sau đó mới tiến đến hôn nhân vào năm 2009, hai người có đến Ủy ban nhân dân phường 3, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 03/7/2009. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi vã, xô xác do hai người không hợp nhau, xúc phạm nhau. Bà và ông H đã ly thân từ cuối năm 2016 đến nay. Cả hai không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông Trần Hoàng H.

Về con chung: có một con chung tên Trần Bảo Ngọc, sinh ngày 24/7/2012 hiện do bà đang nuôi. Khi ly hôn bà xin tiếp tục nuôi con và không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn: Ông Trần Hoàng H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Hện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ông Trần Hoàng H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông. Bà D xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử ắng mặt bà D là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy bà Lê Thị Hoàng D và ông Trần Hoàng H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tự nguyện kết hôn vào năm 2009 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống với nhau, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã, đánh đập và xúc phạm nhau… Từ đó hai người đã ly thân từ năm 2019 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Bà Lê Thị Hoàng D kiên quyết ly hôn ông Trần Hoàng H. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà D và ông H đến dự hòa giải đoàn tụ nhưng ông H không đến. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà D và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần cho bà Lê Thị Hoàng D được ly hôn với ông Trần Hoàng H theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: hai người có 01 con chung tên Trần Bảo Ngọcsinh ngày 24/7/2012 hiện nay do bà D đang nuôi. Khi ly hôn bà D xin tiếp tục nuôi con và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng cháu Ngọc do bà D đang nuôi và D xin tiếp tục nuôi, ông H không có tranh chấp nuôi con. Do đó cần để bà D tiếp tục nuôi con là phù hợp. Bà D không có yêu cầu cấp dưỡng nên không đề cập xem xét.

[4] Về tài sản chung: bà D khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà D khai không có nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: Bà D là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Hoàng D được ly hôn với ông Trần Hoàng H.

2/ Về con chung: Bà Lê Thị Hoàng D được tiếp tục nuôi con chung tên Trần Bảo Ngọc, sinh ngày 24/7/2012. Ông Trần Hoàng H không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà D không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, ông H được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: Bà Lê Thị Hoàng D phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà D đã nộp theo biên lai số 0006819 ngày 10/11/2020 tại Chi cục thi hành án Hện Đức Hòa, tỉnh Long An. Như vậy bà D đã nộp xong.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 335/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:335/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về