Bản án 33/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 33/2017/DS-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ HỤI

Ngày 06 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 112/2017/TLST-DS, ngày 26 tháng 5 năm 2017, “V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2017/QĐXXST-DS ngày 28/7/2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thu A - Sinh năm: 1964. (Có mặt tại phiên tòa).

Địa chỉ: ấp LA, xã LT, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Thái Thị T - Sinh năm: 1969.                 (Vắng mặt tại phiên tòa).

Địa chỉ: ấp LA, xã LT, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09/5/2017 và tại phiên tòa nguyên đơn NguyễnThị Thu A trình bày:Thái Thị T có tham gia hụi với tư cách là hụi viên do Nguyễn Thị Thu A làm chủ, hụi mở ngày 25/01âl/2017, giá hụi 50.000 đồng/ngày, có 80 phần Thái Thị T tham gia 20 phần. Thái Thị T hốt lần đầu, đóng được 23 lần hụi chết, còn lại 57 lần chưa đóng. Do đó Nguyễn Thị Thu A yêu cầu Thái Thị T trả cho Nguyễn Thị Thu A vốn hụi 57.000.000 đồng, lãi không yêu cầu. Thái Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyễn Thị Thu A yêu cầu Thái Thị T trả cho Nguyễn Thị Thu A vốn hụi 57.000.000 đồng, lãi không yêu cầu. Còn đối với bị đơn Thái Thị T kể từ khi thụ lý vụ án này, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo luật định mà bị đơn Thái Thị T vẫn cố tình vắng mặt và cũng không có văn bản ghi ý kiến trình bày hoặc phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị Thu A hoặc yêu cầu phản tố đối trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị Thu A. Điều đó thể hiện là bị đơn Thái Thị T đã tự từ bỏ quyền phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị Thu A hoặc yêu cầu phản tố đối trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị Thu A. Ngược lại kèmtheo yêu cầu thì Nguyễn Thị Thu A đưa ra được tài liệu, chứng cứ để chứng minh đó là văn bản có ghi “Hốt hụi ngày mở 25/1/17 cô Trong hốt 20 chân 20 phần hụi ngày hốt 70.300.000 người nhận (ký tên) và ghi rõ họ, tên Thái Thị T”. Do đó, xét yêu cầu của Nguyễn Thị Thu A là chính đáng, đúng pháp luật, nên được chấp nhận. Hội đồng xét xử cần buộc Thái Thị T trả cho Nguyễn Thị Thu A vốn hụi 57.000.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với Điều 30 Nghị định số 144/2006/NĐ- CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

[2] Nguyễn Thị Thu A không có yêu cầu gì đối với phần lãi nên Hội đồng xét xử không đặt thành vấn đề xem xét, giải quyết.

[3] Toàn bộ yêu cầu của Nguyễn Thị Thu A được Tòa án chấp nhận, nên Thái Thị T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là có căn cứ, phù hợp với khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 466; Điều 471 của Bộ luật dân sự; khoản 1, khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội vàĐiều 30 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

Tuyên xử:

1. Buộc Thái Thị T trả cho Nguyễn Thị Thu A vốn hụi 57.000.000 đồng(Năm mươi bảy triệu đồng).

2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Nguyễn Thị Thu A mà TháiThị T chậm trả 57.000.000 đồng thì hàng tháng Thái Thị T còn phải trả choNguyễn Thị Thu A thêm phần lãi, theo mức lãi suất 10%/năm, tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả nợ cho đến khi trả xong.

3. Án phí; Tạm ứng án phí:

3.1. Thái Thị T phải chịu 2.850.000 đồng (Hai triệu, tám trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (Thái Thị T chưa nộp).

3.2. Hoàn trả lại cho Nguyện Thị Thu Ánh 1.425.000 đồng (Một triệu, bốn trăm hai mươi lăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số: 12695,ngày 26/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai Vung, tỉnh ĐồngTháp.

4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (06/9/2017). Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa ngày 06/9/2017 thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

518
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự hụi

Số hiệu:33/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lai Vung - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:06/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về