Bản án 330/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn giữa bà L và ông Đ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 330/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ L VÀ ÔNG Đ 

Ngày 08 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 237/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 157/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà H T L (T), sinh năm 1971 (có mặt) Nơi cư trú: Số nhà 365, Tổ 16, ấp V T, xã V B, huyện C T, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Ông P M Đ (B), sinh năm 1970 (có mặt) Nơi cư trú: Số nhà 365, Tổ 16, ấp V T, xã V B, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai ngày 30-6-2020, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn bà H T L trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông P M Đ kết hôn vào năm 1992, hôn nhân do mai mối, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng sống bên chồng 1 năm ở xã M H H, thành phố L X, tỉnh An Giang;

sau đó vợ chồng ra sống riêng ở ấp V T, xã V B, huyện C T, tỉnh An Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống, ông Đ thường hay nhậu, vô cớ đánh đập bà. Từ tháng 6/2019, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông Đ, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với ông P M Đ.

+Về con chung: Có 02 con chung tên P T T D, sinh ngày 03-02-1993 và P V T, sinh ngày 30-9-2001. Hiện đã trưởng thành.

+Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Biên bản hòa giải ngày 11-8-2020 và tại phiên tòa, bị đơn ông P M Đ trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà L về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, thời gian chung sống, thời gian sống ly thân.

+Về hôn nhân: Ông và bà H T L kết hôn vào năm 1992, hôn nhân do mai mối, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng sống bên chồng 1 năm ở xã M H H, thành phố L X, tỉnh An Giang; sau đó vợ chồng ra sống riêng ở ấp V T, xã V B, huyện C T, tỉnh An Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống, thỉnh thoảng xảy ra cải vả, đôi khi ông có rượu, có đánh bà L một vài bạt tay. Từ tháng 6/2019, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà L xin ly hôn ông, ông nhận thấy còn thương vợ, thương con, tuy nhiên ông đồng ý ly hôn.

+Về con chung: Có 02 con chung tên P T T D, sinh ngày 03-02-1993 và P V T, sinh ngày 30-9-2001. Hiện đã trưởng thành.

+Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Bà H T L và ông P M Đ kết hôn vào năm 1992, hôn nhân do mai mối, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay chưa đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó hôn nhân của bà L và ông Đ vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hôn nhân của bà L và ông Đ không được pháp luật thừa nhận. Do đó, nghĩ nên tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H T L và ông P M Đ là phù hợp.

[2] Về con chung: Bà H T L và ông P M Đ có 02 con chung đã trưởng thành. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H T L và ông P M Đ thống nhất trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội 2 khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà H T L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007024 ngày 10-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[5] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà H T L, bị đơn ông P M Đ có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (08-9-2020).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; Các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H T L và ông P M Đ.

[2] Về con chung: Có 02 con chung tên P T T D, sinh ngày 03-02-1993 và P V T, sinh ngày 30-9-2001. Hiện đã trưởng thành.

[3] Về án phí: Nguyên đơn bà H T L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007024 ngày 10-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà H T L, bị đơn ông P M Đ có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (08-9-2020).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 330/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn giữa bà L và ông Đ

Số hiệu:330/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về