Bản án 327/2019/HNGĐ-ST ngày 05/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 327/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 114/2016/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2016 về “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 589/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa sơ thẩm số 1192/2019/QĐ-ST ngày 07 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P (vắng mặt).

Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn B, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Bà Trinh Phuong N (vắng mặt).

Địa chỉ: USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 15/3/2016 và lời khai của nguyên đơn – ông Nguyễn Văn P thì:

Ông và bà Trinh Phuong N tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/8/2004, vào sổ đăng ký kết hôn số 2798, quyển số 10 ngày 10/9/2004. Sau khi kết hôn, Ông và bà Trinh Phuong N chung sống tại Việt Nam. Ngày 25/9/2004, bà Trinh Phuong N về Hoa Kỳ, Ông và bà Trinh Phuong N vẫn liên lạc qua thư, điện thoại nhưng từ đầu năm 2005, Ông và bà Trinh Phuong N không liên lạc với nhau cho đến nay. Qua tìm hiểu, Ông được biết bà Trinh Phuong N đã chung sống như vợ chồng với người khác và có 03 người con tại Hoa Kỳ. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Ông khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Trinh Phuong N. Ông và bà Trinh Phuong N không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt Ông.

Tòa án đã ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ, nơi bị đơn – bà Trinh Phuong N cư trú, để tống đạt thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa và lấy ý kiến của bị đơn – bà Trinh Phuong N nhưng bà Trinh Phuong N không có văn bản trả lời và vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Kiểm sát viên phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ Khoản 2, Điều 37; Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền.

Về nội dung: Quan hệ hôn nhân ông Nguyễn Văn P và bà Trinh Phuong N là hợp pháp. Theo trình bày của ông Nguyễn Văn P thì Ông và bà Trinh Phuong N không còn chung sống; không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ Khoản 1, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguuyễn Văn Phát.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn P khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Trinh Phuong N đang cư trú tại Hoa Kỳ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Điểm a, Khoản 2, Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Ông Nguyễn Văn P vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bà Trinh Phuong N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng nên căn cứ Khoản 2, Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Nguyễn Văn P và bà Trinh Phuong N.

[3] Về hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/8/2004, vào sổ đăng ký kết hôn số 2798, 2 quyển số 10 ngày 10/9/2004 thì quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Văn P và bà Trinh Phuong N là hợp pháp. Theo lời khai của ông Nguyễn Văn P thì Ông và bà Trinh Phuong N đã không chung sống từ ngày 25/9/2004 đến nay. Tòa án đã tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp để thông báo cho bà Trinh Phuong N biết việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn P và yêu cầu bà Trinh Phuong N có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn P nhưng bà Trinh Phuong N không trả lời. Do vợ chồng ông Nguyễn Văn P và bà Trinh Phuong N không còn chung sống; không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ Khoản 1, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn P có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Văn P trình bày Ông và bà Trinh Phuong N không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Khoản 4, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1, Điều 48 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Khoản 8, Điều 27 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 thì do ông Nguyễn Văn P khởi kiện yêu cầu ly hôn nên ông Nguyễn Văn P chịu án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đ (hai trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Khoản 2, Điều 38; Khoản 4, Điều 147; Khoản 1, Điều 273 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 19; Khoản 1, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

 - Căn cứ Khoản 1, Điều 48 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Khoản 8, Điều 27 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009, 1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn P được ly hôn bà Trinh Phuong N.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn P phải chịu 200.000 đ (hai trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 200.000 đ (hai trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AE/2011/02694 ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Văn P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3 3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại của Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày đối với ông Nguyễn Văn P và 01 (một) tháng đối với bà Trinh Phuong N kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ cho họ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 327/2019/HNGĐ-ST ngày 05/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:327/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về