Bản án 322/2019/DS-ST ngày 27/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN M – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 322/2019/DS-ST NGÀY 27/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 27 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2019/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2019/QĐXXST-DS ngày 09/7/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 86/2019/QĐST-DS ngày 06/8/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP C.

Địa chỉ: Đường K, Phường N, Quận O, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị H, GUQ số 605/2018/UQ-HDB ngày 25/12/2018 (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Ngô Khắc Anh M, sinh năm 1993. (Vắng mặt lần 2 không có lý do)

Địa chỉ: Đường U, Phường A, Quận M, Tp. Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 12 năm 2018 và bản tự khai, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngân hàng TMCP C (gọi tắt là C bank) cho ông Ngô Khắc Anh M vay số tiền 490.000.000 (bốn trăm chín mươi triệu) đồng theo hợp đồng tín dụng số 3959/16/HĐTDTDH-CN/088 và khế ước nhận nợ số 3959/16/HĐTDTDH-CN/088/ĐNGN-KUNN/CN/01 cùng ngày 18/8/2016 để mua xe ô tô KIA RONDO, mới 100%; Thời hạn vay: 60 tháng; lãi suất vay trong hạn: 10%/năm được cố định trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày giải ngân, sau đó được điều chỉnh theo công thức: Lãi suất cho vay = Lãi suất LS13 + 4,2%/năm, nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu tại thời điểm C Bank quy định tại thời điểm điều chỉnh lãi suất.

Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ đối với hợp đồng tín dụng nêu trên, ông Ngô Khắc Anh M đã ký kết hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị/phương tiện vận tải số 3608/16/HĐBĐ-088 và phụ lục hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị/phương tiện vận tải số 3608/16/HĐBĐ-088/PL-01 cùng ngày 18/8/2016, thế chấp xe ô tô KIA RONDO có số khung: RNYRP52A6GC080391; số máy: D4FDEH534445; biển kiểm soát: 51F-772.19 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 190872 do Công an Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày 15/8/2016. Hợp đồng thế chấp đã được hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 18/8/2016.

Trong ngày 18/8/2016, C bank đã giải ngân cho ông M theo giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 3959/16/HFĐTDTDH-CN/088/ĐNGN- KUNN/CN/01.

Nay ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết:

Buộc ông Ngô Khắc Anh M trả cho Ngân hàng TMCP C số tiền còn nợ của hợp đồng tín dụng số 3959/16/HĐT-DTDH-CN/088 ngày 18/8/2016 là 328.750.253 đồng. Trong đó nợ gốc: 302.182.000 đồng; lãi tạm tính đến ngày 27/8/2019: 26.568.253 đồng (lãi trong hạn: lãi trong hạn 17.042.096 đồng, lãi quá hạn 9.526.157 đồng).

Trong trường hợp ông Ngô Khắc Anh M không trả được nợ, Ngân hàng TMCP C yêu cầu xử lý phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3608/16/HĐBĐ-088 và phụ lục hợp đồng số 3608/16/HĐBĐ-088/PL-01 ngày 18/8/2016 để thu hồi nợ.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ, đầy đủ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Ngô Khắc Anh M nhưng bị đơn không nộp văn bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án lần nào. Tòa án cũng đã tiến hành hai phiên hòa giải nhưng không hòa giải được. Tại phiên tòa hôm nay, dù đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tống đạt xét xử lần 2 hợp lệ nhưng bị đơ n và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận M phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP C buộc ông Ngô Khắc Anh M phải trả nợ cho Ngân hàng số tiền nợ gốc 302.182.000 đồng; về nợ lãi bao gồm lãi trong hạn và lãi quá hạn sẽ do Hội đồng xét xử xem xét, tính toán cụ thể kể từ ngày ông M vi phạm nghĩa vụ trả lãi đến ngày vụ án được đưa ra xét xử. Về tài sản thế chấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là xe ô tô KIA RONDO có số khung: RNYRP52A6GC080391; số máy: D4FDEH534445; biển kiểm soát: 51F-772.19 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 190872 do Công an Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày 15/8/2016 để thu hồi nợ cho ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét thấy việc nguyên đơn Ngân hàng TMCP C khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn ông Ngô Khắc Anh M phải trả tiền đã vay theo hợp đồng tín dụng, đây là vụ án dân sự “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”. Mặt khác, bị đơn cư trú tại Quận M, Tp. Hồ Chí Mnên theo khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận M, Tp. Hồ Chí Minh.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung khởi kiện:

Căn cứ vào giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ xác định ông Ngô Khắc Anh M có vay của C bank số tiền 490.000.000 đồng.

Kể từ khi giải ngân cho đến thời điểm xét xử, ông Ngô Khắc Anh M mới thanh toán được 187.818.000 tiền gốc. Từ tháng 07/2018, ông M không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết do đó có cơ sở xác định ông M còn nợ C bank số tiền gốc của hợp đồng là 302.182.000 đồng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thu ận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng tiền đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, C bank là tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng là không trái pháp luật. Căn cứ hợp đồng tín dụng số 3959/16/HĐTDTDH-CN/088 và khế ước nhận nợ số 3959/16/HĐTDTDH-CN/088/ĐNGN-KUNN/CN/01 cùng ngày 18/8/2016 thì lãi suất cho vay tại thời điểm xét xử là 11,6%/năm, lãi suất quá hạn 150%/ lãi suất trong hạn.

[3] Về yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp:

Nguyên đơn yêu cầu trong trường hợp ông Ngô Khắc Anh M không thanh toán nợ thì đề nghị phát mãi tài sản thế chấp là xe ô tô KIA RONDO có số khung: RNYRP52A6GC080391; số máy: D4FDEH534445; biển kiểm soát: 51F-772.19 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 190872 do Công an Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 15/8/2016 để thu hồi nợ cho ngân hàng.

Hội đồng xét xử nhận định: xe ô tô KIA RONDO mang biển kiểm soát số 51F-772.19 do ông Ngô Khắc Anh M đứng tên là chủ sở hữu theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 190872. Ông M đã thế chấp tài sản trên cho C bank thông qua Hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3608/16/HĐBĐ-088 và phụ lục hợp đồng số 3608/16/HĐBĐ-088/PL-01 ngày 18/8/2016, đăng ký giao dịch bảo đảm tại trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Tp. Hồ Chí Minh ngày 18/8/2016 theo đúng quy định pháp luật. Do đó khi ông M không thanh toán thì tài sản trên sẽ được phát mãi để thi hành trả số tiền nợ là có căn cứ.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ngân hàng TMCP C khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Ngô Khắc Anh M phải trả cho C Bank là có cơ sở để chấp nhận.

[4] Về án phí: Bị đơn ông Ngô Khắc Anh Minh phải chịu toàn bộ án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 3 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Điều 463; khoản 1, khoản 5 Điều 466; Điều 468; khoản 2 Điều 470 Bộ luật dân sự;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc ông Ngô Khắc Anh M trả cho Ngân hàng TMCP C số tiền còn nợ của hợp đồng tín dụng hợp đồng tín dụng số 3959/16/HĐTDTDH-CN/088 và khế ước nhận nợ số 3959/16/HĐTDTDH-CN/088/ĐNGN-KUNN/CN/01 cùng ngày 18/8/2016 là 328.750.253 (ba trăm hai mươi tám triệu bảy trăm năm mươi nghìn hai trăm năm mươi ba) đồng gồm nợ gốc: 302.182.000 (ba trăm lẻ hai triệu một trăm tám mươi hai nghìn) đồng; nợ lãi trong hạn: 17.042.096 (mười bảy triệu không trăm bốn mươi hai nghìn không trăm chín mươi sáu) đồng ; nợ lãi quá hạn: 9.526.157 (chín triệu năm trăm hai mươi sáu nghìn một trăm năm mươi bảy) đồng.

Thi hành án tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Ông Ngô Khắc Anh M không trả được nợ, Ngân hàng TMCP C được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3608/16/HĐBĐ- 088 và phụ lục hợp đồng số 3608/16/HĐBĐ-088/PL-01 ngày 18/8/2016 để thu hồi nợ.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí: Ông Ngô Khắc Anh M phải chịu án phí sơ thẩm là 16.437.513 (mười sáu triệu bốn trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm mười ba)

đồng. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP C số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.906.134 (bảy triệu chín trăm lẻ sáu nghìn một trăm ba mươi bốn) đồng theo biên lai thu số AA/2018/0016861 ngày 08/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận M.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

346
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 322/2019/DS-ST ngày 27/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:322/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về