Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị C với anh K

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON GIỮA CHỊ C VỚI ANH K

Ngày 29 tháng 04 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số 476/2021/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 10 tháng 03 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị C, sinh năm 1985 Địa chỉ: Thôn 11, xã S, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Dương Văn K, sinh năm 1978 Địa chỉ: Thôn 11, xã S, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trịnh Thị C trình bày: Chị kết hôn với anh Dương Văn K năm 2002. Trước khi kết hôn chị và anh K có được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã S, huyện Lục Nam. Sau đám cưới chị về nhà anh K chung sống ngay. Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2018 thì nẩy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, ngày càng bất đồng về quan điểm sống. Từ tháng 10 năm 2020 chị và anh K sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm và kinh tế, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh K không còn, không thể đoàn tụ gia đình được nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh K.

Về con chung: Chị và anh Dương Văn K sinh được 02 con chung là Dương X, sinh ngày 15/06/2003 và Dương Y, sinh ngày 14/09/2013. Các con đang ở với anh K, phát triển bình thường. Ly hôn, chị đồng ý để anh K nuôi cả 02 con. Cấp dưỡng nuôi con chị sẽ tự thỏa thuận với anh K.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, lời khai tiếp theo, bị đơn anh Dương Văn K trình bày: Về thời gian kết hôn hôn, điều kiện kết hôn, thời điểm anh và chị C sống ly thân như chị C đã trình bày. Còn nguyên nhân mâu thuẫn là do chị C không chung thủy với anh. Mặc dù vậy, vì các con anh không muốn ly hôn, tuy nhiên chị C vẫn K quyết ly hôn, anh đồng ý.

Về con chung: Anh và chị Trịnh Thị C sinh được 02 con chung như chị C đã trình bày. Ly hôn, anh có nguyện vọng được nuôi cả 02 con. Anh không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị Trịnh Thị C được ly hôn anh Dương Văn K. Về con chung: Giao cho anh Dương Văn K nuôi cả 02 con; cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, chị C có mặt, anh K vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị C kết hôn với anh Dương Văn K trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện Lục Nam ngày 04/10/2002, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Chị C và anh K sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế đã lâu, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Xét mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa chị C, anh K đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị C ly hôn anh K.

[3]. Về con chung: Chị Trịnh Thị C và anh Dương Văn K có 02 con chung là Dương X, sinh ngày 15/06/2003 và Dương Y, sinh năm 2013. Cả 02 con đều đang ở với anh K và đều có nguyện vọng được ở với anh K, chị C đồng ý, nên giao cả 02 con cho anh K là phù hợp. Cấp dưỡng nuôi con các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[6]. Về án phí: Chị Chịnh Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 24, khoản 1 Điều 25, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trịnh Thị C ly hôn với anh Dương Văn K.

2.Về con chung: Giao cho anh Dương Văn K nuôi cả 02 con là Dương X, sinh năm 2003 và Dương Y, sinh năm 2013. Chị Trịnh Thị C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở. Việc thăm nom con không được để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí: Chị Trịnh Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị C đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0005032 ngày 12 tháng 11 năm 2020, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

4. Về kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt biết, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày, kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị C với anh K

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về